- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND | Hà Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2024 |
Thực hiện Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 21/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp guốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích:
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nhằm triển khai hoàn thành các mục tiêu theo Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang.
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả quan điểm chỉ đạo và các định hướng chủ yếu được xác định trong Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang.
- Đảm bảo triển khai đúng các định hướng của Đảng, quản lý của nhà nước, khích lệ sự đóng góp, tham gia tích cực của tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội - nghề nghiệp vào công cuộc phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Cụ thể hóa, thể chế hóa, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách xây dựng phát triển công nghiệp đã được chỉ đạo và định hướng trong Nghị quyết số 23-NQ/TW và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Chương trình hành động số 62-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; tiến hành soát xét hàng năm và định kỳ 5 năm tổ chức tổng kết để đánh giá toàn diện việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung, cập nhật các nhiệm vụ, giải pháp mới, đảm bảo đạt kết quả, hiệu quả trong quá trình triển khai nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát huy mọi tiềm năng và đổi mới sáng tạo, phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế nhằm xây dựng tỉnh Hà Giang đến năm 2030, là tỉnh có kinh tế- xã hội phát triển khá trong khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Tầm nhìn đến 2045, Hà Giang phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn là một trụ cột của nền kinh tế tỉnh với nhiều sản phẩm công nghiệp xanh, sạch, hữu cơ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
a) Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 3,23%.
b) Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 10,08%.
c) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành công nghiệp đạt bình quân 9,79%/năm.
d) Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 26,9%/năm.
đ) Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 40%.
e) Xây dựng một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp của tỉnh trong các lĩnh vực chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản,...có quy mô hợp lý.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Triển khai phương án phát triển công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh; phát huy lợi thế cạnh tranh, các thế mạnh của tỉnh và từng địa phương; thúc đẩy dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
b) Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Hà Giang giai đoạn đến năm 2030.
c) Tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các cụm liên kết công nghiệp.
d) Phát triển công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; nâng cao giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học kỹ thuật trong phát triển công nghiệp.
a) Tiếp tục phát triển ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh:
Thu hút đầu tư phát triển nhà máy chế biến quy mô lớn ở các vùng nguyên liệu tập trung. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp chế biến chè, gỗ, cây dược liệu và các sản phẩm chăn nuôi khác..., sử dụng công nghệ tiên tiến gắn với thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh; đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm giá trị gia tăng cao và sản phẩm mới.
b) Giai đoạn đến 2030, tập trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp:
- Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Khai thác khoáng sản theo hướng tập trung, bền vững nhằm cung cấp nguyên liệu tại chỗ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu theo hướng chế biến sâu. Chú trọng và khuyến khích thăm dò, điều tra, khảo sát tiềm năng tài nguyên khoáng sản; xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp khoáng sản dài hạn. Khuyến khích áp dụng công nghệ sử dụng triệt để tài nguyên, kiểm soát được ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp sản xuất điện (thủy điện, điện gió, điện mặt trời...): Tập trung đầu tư, xây dựng, khai thác có hiệu quả các dự án thủy điện đã quy hoạch (không tác động đến rừng tự nhiên); khuyến khích đầu tư phát triển các dự án điện gió, điện mặt trời, năng lượng tái tạo phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế của địa phương.
- Tiếp tục, đầu tư hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch tỉnh để thu hút đầu tư.
c) Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung ưu tiên phát triển thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông, phổ cập công nghiệp kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học:
Phát triển công nghiệp theo cơ chế thị trường, tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và các quy định của pháp luật. Tập trung đầu tư các ngành công nghiệp thế mạnh và ưu tiên của tỉnh, tránh đầu tư dàn trải.
3. Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi phát triển công nghiệp:
a) Thực hiện tốt cơ chế đặc thù và đẩy mạnh ứng dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghệ sạch, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ. Thực hiện chính sách tín dụng cho vay sản xuất, chuỗi giá trị trong sản xuất công nghiệp, cho vay trên cơ sở hiệu quả của dự án đầu tư. Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng đối với các doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, xóa bỏ triệt để rào cản, bất bình đẳng trong tiếp cận tài chính, tín dụng của doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b) Đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế giá thị trường theo lộ trình đối với các hàng hóa thiết yếu thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; thực thi nghiêm ngặt hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng. Hướng dẫn và có biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đối với sản phẩm công nghiệp.
c) Thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với các ngành công nghiệp ưu tiên theo chính sách của Trung ương; triệt để chống chuyển giá, chống trốn thuế theo quy định.
d) Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh.
đ) Tạo bước đột phá tạo lập môi trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Triển khai đồng bộ và quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh. Kịp thời hỗ trợ các mô hình khởi nghiệp trong công nghiệp từ quỹ hỗ trợ khởi nghiệp và nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
e) Đẩy mạnh cải cách TTHC trên các lĩnh vực nhằm đơn giản hóa quy hình và thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tham gia giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Triển khai có hiệu quả các hoạt động chuyển đổi số của tỉnh Hà Giang.
4. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghiệp:
a) Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân trong tỉnh thực sự trở thành một hong những động lực quan trọng trong phát triển công nghiệp của tỉnh; Chú trọng xây dựng và triển khai các chính sách nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp. Triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia; thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa xu về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần kinh tế; thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp nằm trong hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp của cả nước. Thực hiện lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ theo tiêu chí được nhà nước quy định phù hợp với điều kiện của tỉnh, tập trung vào các khâu còn yếu của chuỗi giá trị sản phẩm hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm. Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công nghiệp ưu tiên, coi đây là cốt lõi của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
c) Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) về công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến; thực hiện thu hút FDI theo hướng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm. Lựa chọn, khuyến khích các dự án FDI vào các ngành công nghiệp đến năm 2030 theo hướng: Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”; sử dụng nguyên liệu, phụ kiện sản xuất trong tỉnh và trong nước; có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo lại, sử dụng nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước trong tỉnh; ưu tiên các công ty đa quốc gia có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh tranh cùng các doanh nghiệp nước ngoài, tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh như điều kiện kinh doanh, các quy định về lao động, tiền lương, kê khai thuế, nộp thuế, về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, tạo môi trường lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
5. Nâng cao chất lượng, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp:
a) Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Rà soát, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp cận các công nghệ mới; tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo hợp tác, liên kết và hỗ trợ nhau trong đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực để tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề cao nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp sơ chế, chế biến nông sản, công nghiệp năng lượng.
c) Chú trọng công tác đào tạo nghề, truyền nghề gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp để cung ứng lực lượng lao động qua đào tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp, cơ hội kinh doanh, tiếp cận thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; khảo sát dự báo nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp làm căn cứ để các cơ sở đào tạo chủ động lập kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu; doanh nghiệp tạo điều kiện, chủ động liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với lĩnh vực hoạt động.
6. Thực hiện tốt chính sách về phát triển khoa học công nghệ phát triển công nghiệp công nghệ cao:
a) Phát triển mạnh mẽ tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số bảo đảm an toàn, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu kết nối Internet thông suốt; khuyến khích xây dựng các trung tâm dữ liệu, đẩy mạnh phát triển khoa học phân tích, quản lý và xử lý dữ liệu. Tạo mọi điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, bình đẳng, thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Hỗ trợ xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp ưu tiên; khuyến khích các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
c) Phát triển sản phẩm công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo.
Triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư máy móc công nghệ hiện đại để gia tăng giá trị trong lĩnh vực chế biến trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương.
a) Đẩy mạnh công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng tài nguyên trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt phương án, chương trình, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Chỉ cho phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững. Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về đất đai, tạo quỹ đất sạch tại các khu, cụm công nghiệp và các khu vực khác; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch.
b) Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong tất cả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển công nghiệp; khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; huy động các nguồn vốn đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, xử lý chất thải nguy hại tại các khu, cụm công nghiệp.
a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò và nội dung chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xác định việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia là một trong những nội dung lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho từng sở, ngành, địa phương trong tỉnh.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện việc rà soát, sắp xếp hệ thống quản lý công nghiệp từ tỉnh đến các huyện, thành phố đảm bảo tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ ràng; thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành với các huyện, đồng nhất trong triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.
c) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động với quá trình phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, việc xây dựng và thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh căn cứ nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, cụ thể như sau:
1. Sở Công Thương:
- Triển khai phương án phát triển công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Triển khai đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030. Phát triển các ngành công nghiệp có thể mạnh của tỉnh, triển khai hiệu quả Phương án phát triển Cụm công nghiệp theo Quy hoạch tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tham mưu của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn và có các biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tích cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại; xây dựng và thực thi chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp.
- Hàng năm thực hiện việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện trong năm tiếp theo báo cáo về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai hiệu quả các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp; Phát triển doanh nghiệp trong một số lĩnh vực, nhất là công nghiệp chế biến, nông nghiệp... Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia hàng năm; Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 16/10/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 04/7/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện đầy đủ chính sách pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, tạo quỹ đất sạch tại các khu, cụm công nghiệp và các khu vực khác; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch.
- Triển khai thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành và địa phương tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp.
- Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ; kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với các ngành công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp ưu tiên; thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
5. Sở Tài chính:
Hàng năm, căn cứ dự toán của các sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) để triển khai Kế hoạch. Phối hợp cùng các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai các chính sách của Trung ương quy định về tài chính cho phát triển công nghiệp tại địa phương.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao kể cả trong nước và nước ngoài; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường công nghiệp trên địa bàn tỉnh cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho người lao động trong lĩnh vực công nghiệp, bao gồm cả chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ hoạt động có hiệu quả.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tập trung phát triển mạnh mẽ về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đầu tư và hình thành trung tâm dữ liệu của tỉnh. Có kế hoạch tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
9. Các sở, ngành có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
10. UBND các huyện, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các sở, ngành liên quan, chỉ đạo các phòng chuyên môn triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Cân đối bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo theo quy định. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 62-CTR/TU NGÀY 21/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách phân bổ không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp | |||
1 | Triển khai phương án phát triển công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | Hằng năm |
2 | Triển khai đề án tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | Hằng năm |
II | Tập trung phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, gắn với vùng nguyên liệu và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh | |||
3 | Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất và sinh hoạt. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan Báo, Đài PTTH | Hằng năm |
4 | Thành lập cụm công nghiệp theo quy hoạch tỉnh để thu hút đầu tư. | UBND các huyện | Các sở, ngành | 2024-2030 |
III | Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi phát triển công nghiệp | |||
5 | Thực hiện rà soát và xây dựng phương án tạo quỹ đất thu hút đầu tư phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và MT | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2025-2030 |
6 | Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các chính sách hoàn thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính, triển khai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi cho các DN. | Sở Kế hoạch và ĐT | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | 2025-2030 |
IV | Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghiệp | |||
7 | Xây dựng và công khai danh mục dự án thu hút đầu tư; trong đó, ưu tiên thu hút các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, từng bước giảm dần các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên, tác động xấu đến môi trường. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | 2025-2030 |
V | Nâng cao chất lượng, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp | |||
8 | Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường công nghiệp trên địa bàn tỉnh cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề | Sở LĐTB và XH | Các Sở, ngành, địa phương; các doanh nghiệp | 2025-2030 |
9 | Phối hợp với các cơ quan đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành, địa phương; các doanh nghiệp | 2025-2030 |
VI | Thực hiện tốt chính sách về phát triển khoa học công nghệ phát triển công nghiệp công nghệ cao | |||
10 | Nghiên cứu xây dựng phát triển mạnh mẽ tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh, nhất là hạ tầng kết nối số (4G, 5G), điện toán đám mây, bảo đảm an toàn, đồng bộ đáp ứng yêu cầu Internet kết nối | Sở Thông tin và TT | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | 2025-2030 |
11 | Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp nền tảng, công nghiệp hỗ trợ. | Sở Khoa học và CN | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | 2025-2030 |
12 | Tham mưu Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên. | Sở Khoa học và CN | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | 2025-2030 |
VII | Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp | |||
13 | Bổ sung và hoàn thiện các chính sách về bảo vệ môi trường đối với một số ngành công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xây dựng, điều chỉnh và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường phù hợp điều kiện thực tế của Hà Giang. | Sở Tài nguyên và MT | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. | 2025-2030 |
- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 156/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định