Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 12 tháng 10 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” và Công văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”,
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế của thành phố, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của thành phố đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, góp phần nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, nâng cao tinh thần, vật chất cho người dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả và bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của thành phố và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu từng thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
a) Tập trung chỉ đạo các Sở, Ban ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt công tác quản lý, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ thành phố đến cơ sở; tổ chức vận động, huy động các nguồn lực và thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với các Sở, Ban ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp có liên quan tham mưu thực hiện.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
a) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; tuyên truyền, phổ biến về các giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình vượt khó và nhân rộng trong cộng đồng.
b) Xây dựng nội dung tuyên truyền đa dạng; mở các chuyên mục trên báo, truyền hình, trang tin điện tử về chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hoạt động trợ giúp xã hội. Xây dựng các tài liệu tuyên truyền dễ hiểu và đầy đủ thông tin.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giáo dục, truyền thông về trợ giúp xã hội. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng thông tin, truyền thông về trợ giúp xã hội.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện.
3. Áp dụng thực hiện chính sách trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ
Triển khai áp dụng các chính sách trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ cho từng thời kỳ theo lộ trình:
a) Giai đoạn 2017 - 2020: Đảm bảo 100% người cao tuổi thuộc diện mở rộng có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng chính sách trợ cấp xã hội kịp thời, đầy đủ.
b) Giai đoạn 2021 - 2025: Điều chỉnh kịp thời mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với điều kiện ngân sách của thành phố; tổ chức triển khai áp dụng chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục áp dụng thực hiện trợ cấp xã hội người cao tuổi thuộc diện mở rộng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
c) Đến năm 2030: Áp dụng thực hiện chính sách đối với người cao tuổi thuộc diện mở rộng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp xã hội theo quy định của Chính phủ.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của Chính phủ
a) Triển khai các chính sách và phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
b) Có cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chính sách, chương trình liên quan (phát triển nông thôn mới, việc làm, giảm nghèo bền vững, phòng và giảm tác hại của biến đổi khí hậu) với phát triển các hình thức bảo hiểm (bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người) ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, chịu tác động của biến đổi khí hậu cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
c) Tăng cường phân cấp quản lý cho cơ sở, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc vận động, quản lý và sử dụng nguồn lực huy động trợ giúp khẩn cấp.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp cùng các đơn vị liên quan thực hiện.
5. Mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội
a) Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi, người khuyết tật không có người chăm sóc, phụng dưỡng; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật và một số mô hình trợ giúp xã hội khác. Xây dựng mô hình tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập để đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
d) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện.
6. Công tác quản lý, tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ quản lý và chủ trì, tổ chức triển khai chiến lược, chương trình an sinh xã hội trợ giúp cho người nghèo và đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bảo đảm không chồng chéo nhiệm vụ của các Sở, ngành có liên quan.
b) Chuyển công tác chi trả trợ cấp xã hội và các chính sách hỗ trợ tiền mặt cho cá nhân, hộ gia đình từ cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội sang tổ chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
c) Áp dụng bộ tiêu chí xác định đối tượng dựa vào nhu cầu cần trợ giúp xã hội; có quy trình đối tượng tự đăng ký xét duyệt bảo đảm công khai, minh bạch.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng trợ giúp xã hội và chi trả trợ cấp, trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội khác trên cơ sở sử dụng số và thẻ an sinh xã hội điện tử. Nâng cao hiệu quả quản lý và hạn chế sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội.
đ) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội
a) Tăng cường công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội và công tác xã hội.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành. Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.
Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần; phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, tuỳ theo từng nội dung chi thiết thực, xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa phương theo Đề án của Trung ương.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc đối tượng trợ giúp xã hội thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội cho các nhóm đối tượng khác nhau theo cơ chế tự cân đối thu, chi hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước.
3. Hàng năm, các Sở, Ban ngành thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, chủ động cân đối, sử dụng dự toán và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện; đồng thời lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các Chương trình, Đề án có liên quan của ngành, địa phương quản lý để thực hiện phù hợp và có hiệu quả.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
3. Áp dụng đầy đủ các chính sách, pháp luật trợ giúp xã hội; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để trợ giúp cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác trợ giúp xã hội. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, biểu dương khen thưởng các tập thể và cá nhân làm tốt công tác trợ giúp xã hội, nhân rộng các gương người tốt, việc tốt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch và điều phối các hoạt động; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Sở, Ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng mô hình thí điểm cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện; xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn cấp” (sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan). Tổ chức đánh giá, tổng kết và nhân rộng mô hình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban ngành và các đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có) phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện do địa phương quản lý để triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định Luật Đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố.
3. Sở Tài chính
Tính toán cân đối phù hợp với khả năng của ngân sách, lồng ghép các nhiệm vụ đã được bố trí trong định mức được giao dự toán đầu năm, đồng thời phải lồng ghép với nhiệm vụ chuyên môn của các ngành và theo phân cấp kinh phí thành phố, kinh phí quận, huyện theo các chế độ quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về trợ giúp xã hội.
5. Các Sở, Ban ngành liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển khai các nội dung Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động về trợ giúp xã hội; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các Chương trình, Đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Có trách nhiệm nắm bắt tình hình, quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), hàng năm (trước ngày 30/11) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua cơ quan Thường trực Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 3233/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Kế hoạch 3012/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Hà Nam
- 7Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Kế hoạch 1591/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020
- 5Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Quảng Ngãi
- 6Kế hoạch 3233/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 1903/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Kế hoạch 3012/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Hà Nam
- 9Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/10/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Lê Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra