- 1Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình Việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2027
- 4Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 28/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút bác sỹ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 6Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 6 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-Ctr/TU ngày 02/4/2024 của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 47/TTr-SLĐTBXH ngày 30/5/2024 và ý kiến đồng ý của các thành viên UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số: 1877/VPUBND-VHXH ngày 17/6/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-Ctr/TU với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Việc xây dựng Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP, Chương trình hành động số 37-CTr/TU.
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn thành; phân công trách nhiệm triển khai đến năm 2030 để Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
- Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU.
2. Yêu cầu
- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân. Nâng cao hạ tầng giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, nhà ở, chuyển đổi số, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn kết nối liên thông để thúc đẩy phát triển sản xuất - kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu lao động...; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền; duy trì thành quả giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng, tạo cơ hội cho người dân nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người dân tộc thiểu số, người có thu nhập thấp, người sống ở miền núi, biên giới, hải đảo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; đảm bảo toàn diện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của Nhân dân theo các tiêu chí của "hạnh phúc", nhằm phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 (Phụ lục 01 gồm 11 nhóm chỉ tiêu, 99 chỉ tiêu cụ thể).
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Quảng Ninh thuộc nhóm các tỉnh có hệ thống chính sách xã hội phát triển đa dạng, bao trùm, bền vững, tiến bộ, công bằng, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng con người Quảng Ninh toàn diện, người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hoà giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh. Quảng Ninh nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số phát triển con người (HDI) đứng đầu cả nước.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Phụ lục 02, gồm 09 nhóm nhiệm vụ, 41 nhiệm vụ cụ thể).
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động, quán triệt thống nhất trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của chính sách xã hội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; quy mô, nội dung, phương pháp, hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú, bảo đảm phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng, đặc điểm kinh tế - xã hội, tâm lý, phong tục tập quán từng vùng, miền, khu vực. Ứng dụng công nghệ, thông tin trong công tác tuyên truyền thông qua website, blog, các mạng xã hội đảm bảo tốc độ truyền tải và phản hồi thông tin nhanh chóng, mức độ trao đổi rộng rãi, mang đến nhiều tiện ích, kịp thời trong triển khai thực hiện chính sách xã hội.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội
- Rà soát cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát hiện kịp thời các bất cập để để xuất sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội bảo đảm đồng bộ, khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Rà soát, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chính sách xã hội từ tỉnh đến cơ sở theo quy định; tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm trong tổ chức thực hiện; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của Nhân dân. Thực hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước triển khai áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành liên quan đến chính sách xã hội đảm bảo liên thông, an toàn, bảo mật thông tin chung và dữ liệu cá nhân.
- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước, việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng trong công tác giải quyết chính sách; thực hiện công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc thực hiện các chính sách xã hội theo quy định.
- Huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách xã hội đảm bảo hợp lý, linh hoạt, hiệu quả, trong đó, nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế, tăng cường xã hội hóa, thúc đẩy hợp tác công - tư (PPP) trong thực hiện chính sách xã hội, nhất là triển khai thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thủy lợi, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, môi trường.... trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi, công tác chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng; tổ chức gặp mặt tri ân người có công với cách mạng; rà soát thực hiện nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công theo hưởng theo quy định; có chính sách ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo dục - đào tạo, việc làm, tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân người có công tiếp cận các dịch vụ xã hội. Bảo đảm người có công và gia đình người có công với cách mạng có mức sống cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội thực hiện các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", tích cực xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ.
- Thực hiện tốt công tác xác nhận đối với người có công với cách mạng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quy trình lập thủ tục hồ sơ xác nhận đối tượng người có công với cách mạng. Hoàn thành cơ bản việc giải quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; thực hiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người có công.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 16/102023 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 31/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tập trung hỗ trợ phát triển thị trường lao động theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiệu quả; thúc đẩy hoạt động dịch vụ việc làm công khai, minh bạch, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như tư vấn, giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cho thuê lại lao động. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về người lao động, việc làm có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; từng bước hiện đại hoá, chuyển đổi số trong thông tin dự báo thị trường, kết nối cung - cầu, quản lý nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thất nghiệp; tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tăng cường đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động đúng pháp luật.
- Đẩy mạnh truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tăng cường tính chủ động của doanh nghiệp trong việc tham gia, đóng góp chính và tích cực vào hoạt động đào tạo nghề.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp. Tập trung phát triển, xây dựng Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh theo hướng phát triển thành trường chất lượng cao, đào tạo đa ngành/nghề, đào tạo một số nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Phát huy tính hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Gắn kết tuyển sinh, đào tạo với thị trường lao động và việc làm bền vững; triển khai thực hiện tốt việc gắn kết 3 "Nhà" (Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp) trong công tác đào tạo theo từng vùng, địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Triển khai các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng, hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp và chuyển đổi nghề cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng xanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm người học có đầy đủ các kỹ năng thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động. Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho phù hợp với sự phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội theo hướng bao phủ toàn dân, bảo đảm cho người dân tiếp cận đầy đủ các chính sách việc làm, giảm nghèo, tham gia bảo hiểm xã hội, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa bệnh và khả năng tài chính của người dân, hỗ trợ những người dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tăng cường các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin)..., từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân; thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng, giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội theo quy định của Trung ương và của tỉnh; nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội cao hơn mức Trung ương quy định đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn của tỉnh, ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng lao động, người khuyết tật, người cao tuổi, người di cư và gia đình có trẻ em, người thu nhập thấp.
- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ về trợ giúp xã hội, chăm sóc, nuôi dưỡng cho đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững; kết nối, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp pháp lý trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội.
- Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và Quyết định số 409-QĐ/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bản vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền.
6.1. Về giáo dục
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 05/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
- Phát triển hệ thống giáo dục hài hòa, cân đối, hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục tư thục, giữa giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, giữa các vùng miền để thực hiện công bằng, bình đẳng về cơ hội học tập; khuyến khích giáo dục tư thục chất lượng cao để bảo đảm người học được hưởng dịch vụ giáo dục ngày càng tốt hơn. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục các cấp.
- Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Tiếp tục ưu tiên xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất để giữ vững, nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách mang tính dài hạn, trong đó có chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo để tạo điều kiện cho học sinh vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo được thụ hưởng thành quả giáo dục nhằm thu hẹp chênh lệch vùng, miền về chất lượng giáo dục.
- Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh công tác khuyến học, xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để tạo đột phá phát triển giáo dục thông minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, ý thức công dân, khơi dậy lòng tự hào về quê hương và trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng, phát triển Quảng Ninh trở thành tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
6.2. Về y tế
- Thực hiện việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý nhà nước đối với các đơn vị y tế, chuyên các Trung tâm y tế tuyến huyện về Ủy ban nhân dân các địa phương để quản lý theo lộ trình Chính phủ quy định. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế, tăng tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế, các chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của nhân dân.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế, đẩy nhanh tiến độ ứng dụng bệnh án điện tử; số sức khỏe điện tử; liên thông kết quả xét nghiệm, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở điều trị, số hóa quy trình quản lý y tế...
- Xây dựng cơ chế, chính sách, khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe toàn dân.
- Đầu tư phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của y tế dự phòng đảm bảo năng lực phản ứng nhanh trước các rủi ro dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, ngăn ngừa có hiệu quả và khống chế dịch bệnh, đảm bảo an ninh y tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 22/12/2023 của HĐND tỉnh quy định chính sách thu hút bác sĩ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và các chính sách đặc thù về thu hút, đào tạo nhân lực chuyên môn y tế, có giải pháp luân phiên nhân lực phù hợp để vừa đảm bảo nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc tại các đơn vị vừa gắn bó lâu dài với y tế cơ sở.
6.3. Về văn hóa
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 869/CTr-UBND ngày 12/4/2024 của UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể hóa kịp thời chủ trương xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh; có cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích hoạt động, phát triển các câu lạc bộ sinh hoạt nghệ thuật văn hóa dân gian trong cộng đồng dân cư.
- Xây dựng môi trường văn hóa trong cộng đồng dân cư lành mạnh, tiến bộ, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, yêu thương nhau.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; khôi phục, bảo tồn các lễ hội truyền thống; tổ chức ngày văn hóa, tuần văn hóa - thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc; bảo tồn, quảng bá, giới thiệu văn hóa truyền thống, kiến trúc đặc trưng, không gian văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cả về thể chất và tinh thần của người dân. Tạo điều kiện để người dân có điều kiện tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên và tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, nâng cao thể chất, cải thiện tầm vóc, thể trạng của người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo.
6.4. Về thông tin
- Chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng chất lượng cao và rà soát điểm lõm, triển khai xóa các "vùng lõm" phát sinh về sóng điện thoại di động, internet cáp quang trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo chỉ đạo, chương trình /kế hoạch của Bộ thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Bưu điện tỉnh duy trì hoạt hoạt động, sử dụng hiệu quả các điểm Bưu điện văn hóa xã trên địa bàn tỉnh, cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng (điểm bưu điện văn hóa xã) phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, xã đảo, hải đảo.
6.5. Về nhà ở
- Tập trung triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
- Hoàn thành Kế hoạch đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỳ nâng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh; Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
6.6. Về nước sạch và vệ sinh môi trường
- Triển khai Chương trình số 572/Ctr-UBND ngày 17/3/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/9/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030, các mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm cân bằng nước đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, sinh hoạt tại khu vực nông thôn. Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn công trình, duy trì và phát huy công suất của các công trình hiện có.
- Tăng cường công tác dự tính, dự báo, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý; người dân ở khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được sử dụng nước sạch, đạt tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng nước cấp ở khu vực đô thị.
- Tham mưu giải pháp nhằm chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đối với đảm bảo an toàn hồ, đập chứa nước; ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự: (1) nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt; (2) nhu cầu nước cho công nghiệp; (3) nhu cầu sử dụng nước cho du lịch, dịch vụ; (4) nhu cầu sử dụng nước cho thủy sản và các lĩnh vực khác.
- Rà soát, củng cố và nâng cấp các hồ chứa nước hiện có, nghiên cứu xây dựng bổ sung thêm một số hồ chứa nước dự phòng có tính khả thi cao. Tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và hệ sinh thái rừng đầu nguồn, nhất là rừng Đồng Sơn - Kỳ Thượng, rừng phòng hộ Yên Lập, hồ Cao Vân... Xây dựng các công trình phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn và tiêu úng. Ổn định mái dốc, chống sạt lở cho những khu vực có nguy cơ lũ quét cao. Nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Triển khai cắm mốc ranh giới hành lang bảo vệ nguồn nước. Thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất và phòng ngừa suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất và nước mặt; nghiên cứu xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước mặt và nước dưới đất, thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước từ các nguồn thải.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
- Sắp xếp hoàn thiện hệ thống chăm sóc xã hội, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ ngày càng tăng của người dân theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, hiện đại, chất lượng và hiệu quả. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội
- Hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội, an sinh xã hội (việc làm, bảo trợ xã hội, công tác xã hội và các dịch vụ xã hội cơ bản...) phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tự chủ.
- Phát triển mạng lưới dịch vụ xã hội tại cộng đồng, các cơ sở chăm sóc xã hội, trợ giúp xã hội ngoài công lập (các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân...).
- Duy trì, nâng cao các dịch vụ y tế, giáo dục và xã hội thiết yếu; xây dựng chính sách linh hoạt và mô hình dịch vụ sáng tạo (tư vấn sức khỏe từ xa); xây dựng cơ sở pháp lý cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người dân, trước hết là trẻ em; nâng cao kỹ năng số của học sinh, đáp ứng yêu cầu học tập trực tuyến và từ xa; tiếp tục đẩy mạnh chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
- Tăng cường nguồn lực từ ngân sách tỉnh để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đối với công tác an sinh xã hội, ưu tiên nguồn lực tài chính phục vụ cho quá trình số hóa an sinh xã hội và những vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách, yếu thế, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương, vùng, miền. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, tập thể, cá nhân để đầu tư, phát triển lĩnh vực an sinh xã hội, xây dựng ý thức tương trợ, cộng đồng trách nhiệm.
- Thực hiện tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi, tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa; thực hiện nghiêm túc cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ (từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương, kết dư ngân sách, 10% tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên hằng năm, tinh giản biên chế và sắp xếp lại tổ chức bộ máy...).
Nâng cao chất lượng, tăng cường công tác giám sát, phản biện, sửa đổi, bổ sung về chính sách xã hội của các cơ quan dân cử; đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp trong lắng nghe, phản ánh, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội; kiến nghị các biện pháp cần thiết với cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả chính sách xã hội.
1. Từ ngân sách nhà nước (ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Chương trình, mục tiêu).
2. Nguồn huy động xã hội hóa.
3. Nguồn huy động đóng góp, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương
(1) Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp nêu tại Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương; thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2024.
(2) Đối với các sở, ngành được phân công chủ trì tham mưu, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục 1, 2 tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai từng mục tiêu cụ thể phải đảm bảo chất lượng và tiến độ theo thời gian yêu cầu; chủ động chỉ đạo, điều hành trong quá trình tổ chức thực hiện; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tiến độ nhiệm vụ đã được giao. Định kỳ báo cáo, báo cáo đột xuất, báo cáo sơ kết, tổng kết việc triển khai Kế hoạch, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
(3) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành chức năng, phối hợp tham mưu xây dựng chính sách an sinh xã hội của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí hằng năm để thực hiện chính sách an sinh xã hội đã được Trung ương và Tỉnh ban hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
(4) Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Căn cứ nội dung chỉ đạo, chủ trì, phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh, các cơ quan báo chí của tỉnh, Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn, tạo sự đồng thuận, quyết tâm thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 68/NQ-CP, Chương trình hành động số 37-CTr/TU đề ra.
(5) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu theo Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, các sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số: 155/KH-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Mục tiêu | Phân công thực hiện | ||
Đến năm 2025 | Đến năm 2030 | Chủ trì | Phối hợp | |||
USD |
| 19.000-20.000 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | UBND các huyện, thị xã, thành phố | ||
|
|
|
|
| ||
| Tỷ lệ người có công và gia đình có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú | % | 100 | 100 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
|
|
|
|
| ||
3.1 | Tỷ lệ thất nghiệp | % | 2 | <2 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu thực hiện, Cục Thống kê chủ trì thu thập, tổng hợp, thống kê | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.2 | Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị | % | <2,5 | <2,5 | ||
3.3 | Tỷ lệ việc làm phi chính thức | % | <40 | <35 | ||
3.4 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội | % | <21 | <18 | ||
3.5 | Tỉ lệ lao động nữ làm công hưởng lương | % | 50 | 60 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
3.6 | Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động có việc làm | % | 35 | 40 | ||
|
|
|
|
| ||
4.1 | Chỉ số HDI |
| Duy trì và giữ vững nhóm 5 địa phương đứng đầu cả nước | Sở Y tế | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
|
4.2 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 87,5 | 90 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu thực hiện; Cục thống kê chủ trì thu thập, tổng hợp, thống kê | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
4.3 | Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | % | 52 | >55 | ||
4.4 | Tỉ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin | % | 80 | 90 | ||
4.5 | Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp | % | 35 | 40 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
4.6 | Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp | % | 30 | 40 | ||
|
|
|
|
| ||
5.1 | Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi tham gia BHXH | % | 48 | 63 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.2 | Tỷ lệ nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện trong LLLĐ trong độ tuổi | % | 4 | 5,5 | ||
5.3 | Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội | % | 55 | 60 | ||
5.4 | Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH | % | >87 | >95 | ||
5.5 | Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi tham gia BHTN | % | 40 | 50 |
|
|
5.6 | Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trẻ em | Bậc học | TH | THCS | Sở Y tế | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
5.7 | Tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | > =95,75 | 97 | ||
5.8 | Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia BHYT | % | 98 | >98 | ||
5.9 | Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế | % | > 80 | >90 | ||
5.10 | Tỷ lệ lao động là người khuyết tật có giấy xác nhận khuyết tật được hỗ trợ BHYT | % | 60 | 100 | ||
5.11 | Tỷ lệ người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế | % | 98 | 100 | ||
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | ||
6.1 | Tỷ lệ dân số được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng | % | 3,5 | 4 |
|
|
6.2 | Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời | % | 100 | 100 |
|
|
6.3 | Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội | % | - | 100 |
|
|
6.4 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội | % | - | 100 |
|
|
6.5 | Tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội | % | - | 100 |
|
|
6.6 | Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn, người có thu nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu | % | - | 100 |
|
|
6.7 | Tỷ lệ hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo được hưởng trợ cấp xã hội | % | - | 100 |
|
|
6.8 | Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp | % | 100 | 100 |
|
|
6.9 | Tỷ lệ người nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người được trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu | % | - | 100 | Sở Tư pháp | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
6.10 | Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia | % | - | 0 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
6.11 | Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh | % | - | 0 |
|
|
6.12 | Tỷ lệ người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong những dịch vụ hỗ trợ cơ bản | % | 80 | 90 |
|
|
6.13 | Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn | % | 50 | 70 |
|
|
6.14 | Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới | % | 70 | 100 |
|
|
6.15 | Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời | % | 100 | 100 |
|
|
6.16 | Tỷ lệ người dân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp | % | 100 | 100 |
|
|
6.17 | Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm, được đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp | % | 50 | 70 |
|
|
6.18 | Số người làm công tác xã hội/1000 dân | Người | - | >=2 |
|
|
|
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | ||
7.1 | Tỉ lệ huyện, thị xã, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi | % | - | 100 |
|
|
7.2 | Tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ | % | 35 | >35 |
|
|
7.3 | Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo | % | 95 | 97 |
|
|
7.4 | Tỷ lệ trẻ em mầm non được học 2 buổi/ngày | % | 100 | 100 |
|
|
7.5 | Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia | % | 88,8 | 95 |
|
|
7.6 | Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học | % | 99 | 99,9 |
|
|
7.7 | Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở | % | 99,3 | 99,5 |
|
|
7.8 | Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông và tương đương | % | 95 | 98 |
|
|
7.9 | Tỷ lệ huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 | % | 100 | 100 |
|
|
7.10 | Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học | % | 99 | >99 |
|
|
7.11 | Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở | % | 99,5 | 99,7 |
|
|
7.12 | Tỉ lệ hoàn thành cấp trung học phổ thông | % | 99 | 99,2 |
|
|
7.13 | Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục | % | 80 | 90 |
|
|
7.14 | Phổ cập giáo dục tiểu học | Mức độ | Duy trì và nâng cao mức độ 3 | Duy trì và nâng cao mức độ 3 |
|
|
7.15 | Phổ cập giáo dục trung học cơ sở | Mức độ | Mức độ 3 | Duy trì và nâng cao mức độ 3 |
|
|
7.16 | Xóa mù chữ | Mức độ | Duy trì và nâng cao mức độ 2 | Duy trì và nâng cao mức độ 2 |
|
|
7.17 | Tỷ lệ đạt trường chuẩn quốc gia | % | 92,5 | 96,8 |
|
|
|
|
| Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã, thành phố | ||
8.1 | Mức sinh thay thế (Quốc gia) | Mức độ | Duy trì ổn định mức sinh thay thế (Tổng tỉ suất sinh (TFR) đạt 2,1 con/phụ nữ | Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) |
|
|
8.2 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 75 | >77 |
|
|
8.3 | Số năm sống khỏe | Năm | 67 | 68 |
|
|
8.4 | Chỉ tiêu số lượng trên 10.000 dân |
|
|
|
|
|
- | Số giường bệnh | Giường | 60 | 72,7 |
|
|
- | Số bác sĩ | người | 17 | >17 |
|
|
- | Số dược sỹ | người | 7,8 | 7,9 |
|
|
- | Số điều dưỡng viên | người | 25 | 33 |
|
|
8.5 | Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả | % | 95 | >95 |
|
|
8.6 | Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe | % | 100 | 100 |
|
|
8.7 | Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế | % | 100 | 100 |
|
|
8.8 | Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng với 14 loại vắc xin | % | >90 | >95 |
|
|
8.9 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi | % | 16,5 | 14,5 |
|
|
8.10 | Chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét | Mức độ | Giảm tối đa tỷ lệ nhiễm mới | Cơ bản loại trừ |
|
|
8.11 | Tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế | % | >80 | >90 |
|
|
8.12 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và can thiệp sớm các dạng khuyết tật | % | >70 | >80 |
|
|
8.13 | Tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe | % | >95 | 100 |
|
|
8.14 | Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng | % | 100 | 100 |
|
|
|
|
| Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thị xã, thành phố | ||
9.1 | Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương |
|
|
|
|
|
- | Vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo | % | 90 | 90 |
|
|
- | Các vùng còn lại | % | 100 | 100 |
|
|
9.2 | Tỉ lệ các chương trình thời sự và bản tin phát sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu | % | 50 | 80 |
|
|
9.3 | Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động | % | 100 | 100 |
|
|
9.4 | Tỷ lệ xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động | % | 100 | 100 |
|
|
9.5 | Tỷ lệ xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu | % | 100 | 100 |
|
|
9.6 | Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập | % | 100 | 100 |
|
|
9.7 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí số về thông tin và truyền thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao | % | >60 | 100 |
|
|
9.8 | Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được thụ hưởng và tham gia các hoạt động văn hóa được duy trì hiệu quả | % | - | >90 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
9.9 | Tỷ lệ các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng và tham gia các hoạt động văn hóa được duy trì hiệu quả | % | - | 100 |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố | ||
10.1 | Xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp | Căn hộ | 8.200 | 25.000 |
|
|
10.2 | Xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng | Mức độ | Rà soát, hỗ trợ | Xóa bỏ hoàn toàn |
|
|
10.3 | Diện tích nhà ở bình quân đầu người | m2 sàn/ người | 29,2 | 33 |
|
|
- | Thành thị | m2 sàn/ người | 31,2 | 34,5 |
|
|
- | Nông thôn | m2 sàn/ người | 23,8 | 26,1 |
|
|
10.4 | Tỉ lệ nhà ở kiên cố | % |
| 85-90 |
|
|
| Thành thị | % |
| 100 |
|
|
| Nông thôn | % |
| 75-80 |
|
|
10.5 | Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực | % | - | 90 |
|
|
|
|
|
|
| ||
11.1 | Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn |
|
|
|
|
|
- | Thành thị | % | >98 | 100 | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- | Nông thôn (tối thiểu 60 lít/người/ngày) | % | >=80 | >=85 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
11.2 | Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh |
|
|
|
|
|
- | Thành thị | % | 85 | - | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- | Nông thôn | % | - | 100 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11.3 | Tỷ lệ hộ gia đình có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | - | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11.4 | Tỷ lệ trường học có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | - | 100 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11.5 | Tỷ lệ trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | - | 100 | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11.6 | Tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt | % | 20 | 25 | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11.7 | Tỉ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý | % | - | 15 | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
11.8 | Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải khu đô thị tập trung tại các địa phương |
|
|
|
|
|
- | Các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên | % | 65 | >70 | Sở Xây dựng | UBND TP Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, thị xã Quảng Yên, Đông Triều, huyện Vân Đồn |
- | Các địa phương: Đông Triều, Uông Bí, Móng Cái | % | 30 | >50 |
|
|
11.9 | Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đặt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường | % | - | 100 | Ban Quản lý Khu kinh tế | - Các Sở, ban. ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
11.10 | Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường | % | - | 100 | Sở Công Thương | - Các Sở, ban, ngành liên quan - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
11.11 | Tỷ lệ hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi | % | >=80 | >=95 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các Sở, ban, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số: 155/KH-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
Về nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội |
|
|
| |
1 | Tuyên truyền, quán triệt chủ trương, định hướng, mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và Nhân dân | Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương |
| Hằng năm |
2 | Biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-CTr/TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất tượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sơ kết, tổng kết Chương trình |
Về nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội |
|
|
| |
1 | Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách xã hội | Các sở, ngành chủ trì mục tiêu | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
2 | Rà soát, xác thực và làm sạch dữ liệu đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2025 và thường xuyên |
3 | Đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng chính sách trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
4 | Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế ứng dụng bệnh án điện tử; sổ sức khỏe điện tử; liên thông kết quả xét nghiệm, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở điều trị, số hóa quy trình quản lý y tế | Sở Y tế | Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2024-2030 |
5 | Rà soát và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bàn giao Trung tâm y tế cấp trực thuộc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo chỉ đạo của Chính phủ | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2025 | |
Về thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng |
|
|
| |
1 | Tham mưu tặng quà nhân dịp kỷ niệm ngày Thương binh - liệt sĩ (27/7), Tết Nguyên đán hàng năm đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng và người thờ cúng liệt sĩ của tỉnh Quảng Ninh. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2024 |
2 | Rà soát thực hiện nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công theo hướng ở mức cao nhất trong các chính sách xã hội theo quy định (thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương) | Giai đoạn 2024-2030 | ||
3 | Gặp mặt tri ân người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 80 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) | Năm 2027 | ||
|
|
| ||
1 | Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về người lao động, việc làm có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
2 | Nghị quyết về chính sách dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2024 |
3 | Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
4 | Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho phù hợp với sự phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Năm 2024 | ||
5 | Đề xuất chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm khi đủ tuổi lao động cho các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, không may bị mất nguồn nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu lập thân, lập nghiệp | Năm 2024 | ||
6 | Triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng cho vay giải quyết việc làm, tạo sinh kế cho người dân, thúc đẩy tạo việc làm mới, chất lượng cao. | Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
|
|
| ||
1 | Tham mưu ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn 2026 - 2030 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
2 | Thực hiện Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2027 | Hằng năm | ||
3 | Triển khai thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 | Hằng năm | ||
4 | Rà soát, bổ sung chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của Nhà nước, của tỉnh | Hằng năm | ||
5 | Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa bệnh và khả năng tài chính của người dân hưởng BHYT | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
|
|
| ||
|
|
| ||
1.1 | Đề án phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2024 |
1.2 | Đề án Xây dựng xã học tập giai đoạn 2024 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh |
|
|
|
|
|
| ||
1.1 | Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025, định hướng năm 2030. | Sở Y tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2024 |
1.2 | Thực hiện Đề án "Tuyên truyền, vận động cải thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025" | Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh | Sở Y tế, các sở ngành liên quan và UBND các địa phương. | Năm 2024 - 2025 |
|
|
| ||
1.1 | Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ công tác bảo và phát huy các di sản văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số, công tác truyền dạy, sinh hoạt câu lạc bộ, lễ hội, cơ sở vật chất văn hóa... | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2025 |
1.2 | Xây dựng Đề án gia đình trẻ ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, văn minh | Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2024 |
|
|
| ||
5.1 | Rà soát, triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành Liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2024-2030 |
5.2 | Triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2024-2025 | ||
5.3 | Hoàn thành các đề án, kế hoạch: Kế hoạch đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh; Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. | Giai đoạn 2024-2030 | ||
|
|
| ||
1 | Kế hoạch 163/KH-UBND ngày 20/6/2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2024-2030 |
2 | Triển khai đảm bảo Chương trình số 572/Ctr-UBND ngày 17/3/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/9/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2024-2030 |
Về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội |
|
|
| |
1 | Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ xã hội về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội và cơ sở trợ giúp xã hội đang quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng; trẻ em mồ côi, người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
2 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ và hiểu biết pháp luật cho đội ngũ làm công tác xã hội. | Hằng năm | ||
3 | Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, liên thông, liên tục, chuyên nghiệp; khuyến khích thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập. |
| ||
Về đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội |
|
|
| |
1 | Bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước; kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương | Hằng năm |
2 | Ưu tiên nguồn lực tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi số hoá an sinh xã hội và những vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số | |||
|
|
| ||
1 | Đề án nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 6/2024 |
2 | Xây dựng kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) | Hằng năm | ||
3 | Hội nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh | |||
4 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về "phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đến năm 2030 |
- 1Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình hành động 56-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 32-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình 75-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 439/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình 78-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Kế hoạch 1312/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Kế hoạch 332-KH/TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW, 68/NQ-CP và Chương trình hành động 37-Ctr/TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định