ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/KH-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 06 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 153/NQ-CP NGÀY 31/5/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 311-KH/TU NGÀY 21/3/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59-NQ/TW NGÀY 24/01/2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị quyết số 59-NQ/TW); Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị quyết số 153/NQ-CP); Kế hoạch số 311-KH/TU ngày 21/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 311-KH/TU).
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 174/TTr-SNV ngày 23/6/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 311-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao của các cấp, các ngành về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
- Tăng cường tính chủ động trong các hoạt động hội nhập, liên kết hội nhập quốc tế, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, đẩy mạnh hợp tác, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của địa phương và nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế cho đội ngũ quản lý và người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả các hoạt động hội nhập quốc tế, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, thu hút tối đa nguồn vốn, công nghệ, kiến thức quản lý cho phát triển doanh nghiệp và sản phẩm, tăng cường nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nội dung công việc, rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của các cấp uỷ đảng, sự thống nhất và đồng bộ trong quan hệ phối hợp giữa các cấp, giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh và tranh thủ hiệu quả sự giúp đỡ của các cơ quan Trung ương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 311-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Quá trình triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế phải bám sát chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các nhiệm vụ phải được xác định rõ về lộ trình thực hiện, cơ chế thực hiện, chủ thể thực hiện, thời hạn hoàn thành.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tăng cường rà soát, đôn đốc, giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng trong việc triển khai thực Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo; đổi mới tư duy nhận thức và hành động về hội nhập quốc tế trong tình hình mới
a) Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng trong toàn hệ thống chính trị, hệ thống các doanh nghiệp và trong cộng đồng nhân dân để phổ biến rộng rãi nội dung, tinh thần của Nghị quyết số 59-NQ/TW và các văn bản của Trung ương, của tỉnh về hội nhập quốc tế trong tình hình mới, trong đó chú trọng nhấn mạnh các nội dung để thấy rõ cơ hội, lợi ích của quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp và người dân trong việc chủ động và tích cực tham gia hội nhập quốc tế. Đồng thời cũng cần làm rõ để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động trong việc thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm trong các hoạt động hội nhập quốc tế, đặc biệt là nghĩa vụ và trách nhiệm trong tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế trong trong từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể để nâng cao uy tín và cơ hội phát triển trong quan hệ quốc tế - nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thương mại; trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế.
b) Quan tâm nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo tình hình, quan tâm đầu tư nguồn nhân lực và nguồn tài chính thoả đáng để chủ động tận dụng các cơ hội từ hội nhập quốc tế mang lại; chủ động phòng ngừa, ứng phó hiệu quả với các tác động tiêu cực trong tiến trình hội nhập quốc tế, nhất là trong lĩnh vực thương mại và đầu tư; nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và kịp thời phát hiện, đấu tranh hiệu quả với hành vi của các thế lực thù địch lợi dụng xu thế hội nhập quốc tế để thực hiện các hoạt động chống phá Việt Nam thông qua các hoạt động hợp tác đầu tư, thương mại.
2. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi số
2.1. Tích cực tận dụng cơ hội, điều kiện, nguồn lực quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm
a) Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả các kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các thỏa thuận, hiệp định thương mại tự do (FTA) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030 nhằm tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng tốt hơn, hiệu quả hơn các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tăng cường thông tin, làm rõ các nội dung cam kết và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trong WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh tiếp cận thông tin, tận dụng hết những lợi thế về ưu đãi thuế quan do các FTA mang lại, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng những cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược và giải pháp thích ứng, chủ động hội nhập.
Tiếp tục tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ về thị trường; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư và thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Tổ chức tham gia các sự kiện, hội chợ triển lãm trong nước. Nghiên cứu phát triển thị trường tiềm năng như khu vực Đông Nam Á (ASEAN), các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước thuộc khu vực Trung Đông, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU)...
b) Tích cực thúc đẩy kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Tập trung phát triển mạnh hướng đến xuất khẩu đối với các sản phẩm là lợi thế của tỉnh đã và đang khẳng định được chỗ đứng trên thị trường trong nước, các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ... để nâng cao uy tín và cơ hội hợp tác phát triển xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh, đồng thời tăng cường nghiên cứu, phát triển các sản phẩm theo hướng bền vững mà tỉnh có tiềm năng đáng kể (tín chỉ carbon rừng, nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao, du lịch, hợp tác về lao động - việc làm...) và các ngành hiệu quả kinh tế cao (tinh chế sản phẩm nông nghiệp, dược liệu...).
c) Đẩy mạnh triển khai các hoạt động nhằm từng bước hội nhập quốc tế về các sản phẩm du lịch, văn hoá; kết hợp lợi thế của sản phẩm để xây dựng thương hiệu về du lịch Sơn La, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, làm động lực đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế của sản phẩm.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. Duy trì mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Sơn La với 09 tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, tạo điều kiện để triển khai các hoạt động hợp tác đầu tư và thương mại. Mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương của các nước ngoài khu vực ASEAN để mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, ưu tiên tập trung vào các sản phẩm từ cây chè, cà phê và các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đạt tiêu chuẩn để cấp chứng nhận thực phẩm Halal và tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm Halal.
2.2. Đẩy mạnh và đổi mới công tác thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
a) Làm tốt công tác nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng thế mạnh của tỉnh, xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, chú trọng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chất lượng cao. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ưu tiên tập trung thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực có lợi thế của tỉnh như: Du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản… Ưu tiên những dự án có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng công nghệ sạch.
b) Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, chủ động tìm kiếm các đối tác, nhà đầu tư để giới thiệu về tiềm năng của tỉnh và cơ hội hợp tác đầu tư.
Nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm giới thiệu về điều kiện kinh tế xã hội, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh... nhằm cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điểm nhấn nổi bật để đối tác nước ngoài dễ dàng hơn trong việc nắm thông tin và đưa ra quyết định hợp tác; tích cực tham gia các hội chợ, diễn đàn kinh tế quốc tế do Trung ương tổ chức, phối hợp với các cơ quan Trung ương, các tổ chức quốc tế và một số cơ quan truyền thông giới thiệu quảng bá hình ảnh Sơn La đến với các nước trong khu vực và trên thế giới.
c) Tích cực nghiên cứu, triển khai cơ chế chính sách ưu đãi phù hợp, tạo điều kiện cho các dự án trên địa bàn tỉnh triển khai thuận lợi, đạt hiệu quả. Thực hiện tốt việc nhân rộng các mô hình đã áp dụng thành công, đồng thời chủ động tìm kiếm, vận động thêm các dự án, các đối tác mới. Cụ thể hóa các chế độ chính sách của Trung ương áp dụng tại địa phương, các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi trong cấp giấy chứng nhận đầu tư, các thủ tục giao đất, cho thuê đất, đăng ký kinh doanh... tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức nước ngoài, các nhà đầu tư đến thăm và khảo sát thực tế các địa điểm, các mô hình kinh tế để xem xét cơ hội đầu tư, hợp tác kinh doanh.
d) Triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023, thường xuyên rà soát, đánh giá các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành để làm cơ sở cho việc điều chỉnh và triển khai hiệu quả kế hoạch hội nhập quốc tế phù hợp với tình hình và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển, kịp thời hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nhân lực, nâng cao chất lượng và sự đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật... để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tăng sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
e) Tích cực vận động hỗ trợ kỹ thuật và tài chính một cách chủ động, có trọng tâm, trọng điểm để phục vụ triển khai các nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế chưa được bố trí đủ kinh phí; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành Trung ương để tranh thủ tìm kiếm đối tác tài trợ; tập trung làm tốt công tác vận động tài trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO); thu hút nguồn vốn của các tổ chức đa phương, song phương như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ Phát triển Tổ chức nông nghiệp quốc tế (IFAD), Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA)... cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Sử dụng có hiệu quả và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn NGO và các nguồn vốn viện trợ khác.
2.3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế
a) Triển khai thực hiện đúng các quy định về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong tỉnh; tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh.
b) Tích cực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đăng ký bảo hộ thương hiệu quốc tế, hình thành và triển khai các cơ chế giám sát sử dụng thương hiệu và các biện pháp bảo hộ bổ sung.
c) Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về các rào cản kỹ thuật mới của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh giúp các doanh nghiệp ứng phó kịp thời.
d) Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, nhất là nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường liên kết với khu vực đầu tư nước ngoài và phòng ngừa, ứng phó với các tranh chấp phát sinh trong quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế.
3. Hội nhập quốc tế toàn diện và hiệu quả về đối ngoại, quốc phòng, an ninh để góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, nâng cao tiềm lực và vị thế quốc tế của đất nước
3.1. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực đối ngoại
a) Tiếp tục chú trọng tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện với các địa phương của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo hướng ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực tạo nền tảng vững chắc cho sự hợp tác hiệu quả và bền vững giữa hai bên. Tiếp tục duy trì, mở rộng quan hệ hữu nghị, tăng cường trao đổi và triển khai các chương trình hợp tác nhằm phát triển kết nối hợp tác phát triển về kinh tế, thương mại giữa tỉnh Sơn La với các nhà đầu tư và các doanh nghiệp của các quốc gia có Đại sứ quán tại Việt Nam, trên cơ sở hài hòa lợi ích giữa các bên.
b) Tăng cường công tác ngoại giao Nhân dân với các nước nhằm thúc đẩy sự hiểu biết giữa Nhân dân Việt Nam và Nhân dân thế giới, góp phần xây dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị, đảm bảo an ninh, chính trị cho đất nước, đồng thời trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
3.2. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực an ninh, quốc phòng
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo chiến lược, theo dõi, đánh giá tình hình, phát hiện sớm và có phương án đối phó với âm mưu, phương thức và thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để thực hiện các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường lành mạnh cho quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh.
b) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh; triển khai thực hiện tốt các hiệp định, thỏa thuận về hợp tác phòng, chống tội phạm mà cấp có thẩm quyền đã ký với các đối tác nước ngoài. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế; chủ động hình thành phương án, biện pháp phòng, chống việc lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia; bảo đảm kịp thời phát hiện, xử lý hiệu quả các tình huống nguy cơ gây mất an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh có yếu tố nước ngoài.
c) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, giải quyết nhanh chóng, thuận lợi nhưng phải đảm bảo yêu cầu chặt chẽ về mặt an ninh trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài vào địa phương.
d) Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin. Sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa về an ninh phi truyền thống (phòng, chống khủng bố, an ninh mạng, an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu). Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước; bảo vệ đội ngũ cán bộ giỏi, doanh nhân giỏi, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, bảo vệ bí mật công nghệ, bản quyền, thương hiệu của các doanh nghiệp địa phương.
e) Tăng cường và đa dạng hoá các hình thức trao đổi, đối thoại, giao lưu hữu nghị và hợp tác với các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới với các tỉnh Bạn Lào để đảm bảo thực hiện hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận, quy chế về quản lý biên giới; phối hợp xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh trật tự, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh ở khu vực biên giới, cửa khẩu ngay từ cơ sở; triển khai hiệu quả các thỏa thuận về công tác biên phòng, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định trên tuyến biên giới.
4. Hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, mở rộng không gian phát triển bền vững và hiện đại hóa đất nước
a) Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/4/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, nhất là các giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
b) Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong khu vực, các vùng kinh tế, các doanh nghiệp, nhà khoa học; kết nối với các đối tác quốc tế, thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học, chuyên gia, nhà khoa học đến nghiên cứu, làm việc tại tỉnh.
c) Nâng cao chất lượng hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ, đi đôi với quản trị tốt rủi ro công nghệ; tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài vào phát triển khoa học - công nghệ, tiếp thu tiến bộ khoa học của nền kinh tế tri thức, nhất là về trình độ quản lý, ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân loại.
d) Phát huy tối đa hiệu quả nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt trong các lĩnh vực có tiềm năng như nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chuyển đổi số; từng bước tiếp cận, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ số.
5. Hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, du lịch, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác
a) Tích cực tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về lịch sử, văn hóa, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Sơn La với bạn bè quốc tế; tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục xây dựng mối quan hệ, hợp tác du lịch quốc tế với các tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, các quốc gia, khu vực và vùng lãnh thổ.
b) Tiếp tục bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc tỉnh Sơn La. Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, tập trung quảng bá vào các thị trường Đông Bắc Á: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Châu Âu. Xúc tiến trao đổi với các dự án quốc tế đã hợp tác trong công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
c) Tăng cường mở rộng, đa dạng hóa thị trường khách du lịch quốc tế, xây dựng và phát triển thị trường khách hàng tiềm năng, phát triển các sản phẩm du lịch mới, phù hợp với các dòng sản phẩm khác nhau.
d) Tiếp tục đầu tư xây dựng và triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm tạo đột phá phát triển nhân lực chất lượng cao... Đẩy mạnh chuẩn hóa, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, gắn chương trình đào tạo nguồn nhân lực với định hướng phát triển bền vững và gắn với mục tiêu phát triển các ngành hàng, sản phẩm là lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Phát huy vai trò của các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc: (1) Chủ động tìm kiếm, mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục uy tín của nước ngoài, đặc biệt là các nước láng giềng (Lào) và các đối tác chiến lược (Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc...) để xây dựng các chương trình đào tạo liên kết, trao đổi sinh viên, giảng viên. (2) Phát triển các chương trình đào tạo tiếng Việt và văn hóa Việt Nam cho người nước ngoài, trước hết là cho lưu học sinh và cán bộ của các tỉnh nước CHDCND Lào. (3) Là đầu mối tiếp nhận, chuyển giao tri thức, công nghệ mới thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục.
e) Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài vào phát triển giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, quản lý khám chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý môi trường và thiết bị y tế. Đồng thời ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án cụ thể để thu hút, vận động các nhà đầu tư, tài trợ nước ngoài ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông hiện đại, hệ thống vận tải và y tế chất lượng cao. Tích cực tham gia hưởng ứng và thực hiện các chương trình hợp tác về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Nâng cao năng lực thực thi các cam kết, thỏa thuận quốc tế gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi và đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật
a) Thực hiện có hiệu quả các văn bản thỏa thuận, cam kết quốc tế đã ký với các tổ chức, địa phương nước ngoài đang có quan hệ hợp tác với tỉnh Sơn La; đồng thời tăng cường củng cố và phát triển thêm các mối quan hệ với các địa phương, tổ chức quốc tế, tập đoàn kinh tế, định chế tài chính lớn trong khu vực và trên thế giới, đưa các mối quan hệ này đi vào chiều sâu, hiệu quả, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích giữa tỉnh và phía đối tác. Chủ động tham gia vào các diễn đàn, hội nghị dành cho các địa phương trong khu vực và trên thế giới.
b) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực, đảm bảo đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với cam kết của các FTA. Tiếp tục xây dựng kế hoạch, cơ chế chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát và phối hợp hoạt động hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều phối công tác hội nhập quốc tế; phát huy vai trò tích cực, chủ động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Hội nhập quốc tế phải được thực hiện theo các chương trình, kế hoạch đề ra, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhằm phát huy tối đa nội lực, các lợi thế so sánh với tính liên kết cao giữa các vùng, miền, địa phương và cả nước. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, phát triển cơ cấu hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế của tỉnh về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về đối ngoại, hội nhập quốc tế.
c) Tiếp tục rà soát, kiện toàn đội ngũ làm công tác về đối ngoại và hội nhập quốc tế của địa phương; tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp triển khai hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
d) Tăng cường tính chủ động, chất lượng, hiệu quả, đa dạng hoá các kênh, khuôn khổ và hình thức phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh và với đầu mối đối ngoại và hội nhập quốc tế của các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội liên quan phù hợp với thực tiễn công tác, nhằm tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp trong triển khai công tác hội nhập quốc tế. Tăng cường phối hợp khai thác hiệu quả các kênh thông tin của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài trong công tác thu hút các nguồn lực, thiết lập và khai thác hiệu quả mối quan hệ hợp tác với các địa phương, các tổ chức quốc tế, tập đoàn đa quốc gia... góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
đ) Bố trí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tương xứng với thế và lực mới của đất nước, của địa phương, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, nhất là về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ đối ngoại và hội nhập quốc tế tại địa phương.
e) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị và doanh nghiệp để nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức, kỹ năng về ngoại giao kinh tế, pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 153/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 311-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch này và các công việc trọng tâm cần triển khai (có phụ lục kèm theo): Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trực thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Ngoại vụ: Tham mưu giúp Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí hằng năm, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định để triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
4. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cụ thể phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động gửi văn bản báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ tổng hợp) để có chỉ đạo kịp thời.
b) Chế độ báo cáo: Định kỳ hằng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản báo cáo kết quả triển khai thực hiện, gửi văn bản báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp; Sở Ngoại vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 11 hằng năm để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 153/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 311-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59-NQ/TW NGÀY 24/01/2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(kèm theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kết quả | Thời gian | |
I | Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo; đổi mới tư duy, nhận thức và hành động về hội nhập quốc tế trong tình hình mới | |||||
1 | Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ và Kế hoạch số 311-KH/TU ngày 21/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới | Sở Ngoại vụ | Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan | Kế hoạch của UBND tỉnh | Trong tháng 6/2025 | |
2 | Xây dựng kế hoạch triển khai tại cơ quan, đơn vị và tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh các nội dung Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 311-KH/TU ngày 21/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế trong tình hình mới; những yêu cầu, nhiệm vụ, cơ hội, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của Việt Nam trong hội nhập quốc tế trong từng ngành, từng lĩnh vực | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường | Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh uỷ | Kế hoạch triển khai của cơ quan, đơn vị | 2025 | |
3 | Tăng cường truyền thông, thông tin về ý nghĩa, hiệu quả của các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế, làm rõ vai trò của hội nhập quốc tế với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tạo nên sự đồng thuận cao đối với những chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương về hội nhập quốc tế trong tình hình mới | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh uỷ; Sở Ngoại vụ; các sở, ngành liên quan | Hội nghị, phóng sự, tin bài.. | Định kỳ; Thường xuyên | |
4 | Tổ chức các lớp cập nhật kiến thức đối ngoại, hội nhập quốc tế cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Tỉnh, cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường. | Sở Ngoại vụ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao; Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan | Hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng | Hằng năm | |
II | Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi số | |||||
1 | Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 05/11/2024 của UBND tỉnh triển khai công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường |
| Hằng năm | |
2 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030” | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường |
| Hằng năm | |
3 | Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương cập nhật, phổ biến thông tin về lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường hàng hóa trong WTO và các hiệp định thương mại tự do (FTA); các quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa, phòng vệ thương mại… của các nước thành viên FTA để hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh tận dụng những lợi thế, khắc phục các khó khăn nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường |
| Thường xuyên | |
4 | Xây dựng các thương hiệu mạnh và có vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị và cung ứng toàn cầu, nâng cao chất lượng các sản phẩm đạt yêu cầu, tiêu chuẩn quốc tế, đẩy mạnh phát triển thị trường tín chỉ các-bon | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường |
| Hằng năm | |
5 | Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế của sản phẩm nông nghiệp sạch và du lịch, kết hợp lợi thế của sản phẩm để xây dựng thương hiệu về du lịch Sơn La, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, làm động lực đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Dự án/Kế hoạch; qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế | 2025 | |
6 | Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cơ chế chính sách ưu đãi phù hợp, tạo điều kiện cho các dự án trên địa bàn tỉnh triển khai thuận lợi, đạt hiệu quả. Thực hiện tốt việc nhân rộng các mô hình đã áp dụng thành công, đồng thời chủ động tìm kiếm, vận động thêm các dự án, các đối tác mới; Sử dụng có hiệu quả và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn NGO và các nguồn vốn viện trợ khác | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Cơ chế | Thường xuyên | |
7 | Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ưu tiên tập trung thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực có lợi thế của tỉnh như: Du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản… Ưu tiên thu hút những dự án có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng công nghệ sạch. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Cơ chế | Thường xuyên | |
8 | Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, nhất là nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường liên kết với khu vực đầu tư nước ngoài và phòng ngừa, ứng phó với các tranh chấp phát sinh trong quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường |
| Thường xuyên | |
9 | Rà soát, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả triển khai các FTA đã ký kết/tham gia trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Sự kiện, báo cáo | Thường xuyên | |
10 | Tăng cường các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ thương mại có trọng tâm, trọng điểm nhằm mở rộng đối tác, thị trường, tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu. Tổ chức một số hoạt động tiếp xúc, trao đổi các Đoàn lãnh đạo để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu | Sở Công Thương; Sở Ngoại vụ; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Hoạt động giới thiệu quảng bá, Hội chợ; đoàn ra, đoàn vào | Thường xuyên | |
III | Hội nhập quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh sâu rộng, toàn diện và hiệu quả hơn, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, nâng cao tiềm lực và vị thế quốc tế của đất nước | |||||
a | Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị |
|
|
|
| |
1 | Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác hữu nghị truyền thống với 09 tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đi vào chiều sâu, thực chất, ổn định, bền vững | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Chương trình, kế hoạch đối ngoại đoàn ra, đoàn vào; Thỏa thuận hợp tác | Thường xuyên | |
2 | Thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với 1 - 2 địa phương nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Ấn Độ và Liên minh Châu Âu, Châu phi, Trung Đông...) để triển khai các hoạt động hợp tác đầu tư, thương mại và xuất khẩu sản phẩm nông sản… | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành của tỉnh; Bộ Ngoại giao; Cơ quan đại diện Việt Nam ở NN; Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam | Đề án, kế hoạch, chương trình, thỏa thuận hợp tác, đoàn ra, đoàn vào | Theo hoạt động | |
3 | Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các thỏa thuận hợp tác đã ký với các tỉnh, các địa phương của Bạn Lào; rà soát các thỏa thuận ký kết nghĩa giữa các huyện hai bên biên giới, tham mưu giải pháp thực hiện trong tình hình mới. | Sở Ngoại vụ | Các cấp, các ngành liên quan | Thỏa thuận; kế hoạch; báo cáo… | 2025 | |
4 | Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác khoa học - công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ; đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp. Thúc đẩy liên kết đào tạo nhân lực về khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Bộ, ngành của Trung ương; Sở Ngoại vụ và các Sở, ngành liên quan, UBND các xã, phường |
| Thường xuyên | |
b | Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng |
|
|
|
| |
1 | Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh; triển khai thực hiện tốt các hiệp định, thỏa thuận về hợp tác phòng, chống tội phạm mà cấp có thẩm quyền đã ký với các nước. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế; chủ động hình thành phương án, biện pháp phòng, chống việc lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia, bảo đảm giải quyết, xử lý hiệu quả các tình huống gây mất an ninh trật tự liên quan đến yếu tố nước ngoài tại địa phương. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; | Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Đoàn ra, đoàn vào, chương trình, kế hoạch đối ngoại | Thường xuyên | |
2 | Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin. Sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa về an ninh phi truyền thống (phòng, chống khủng bố, an ninh mạng, an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu...). Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; | Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường |
| Thường xuyên | |
3 | Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng Công an - Quân Sự - Biên phòng trong triển khai thực hiện Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; | Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường | Báo cáo, cơ chế phối hợp | Thường xuyên | |
4 | Tăng cường và đa dạng hoá các hình thức trao đổi, đối thoại, giao lưu hữu nghị và hợp tác với các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới với các tỉnh Bạn Lào để đảm bảo thực hiện hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận, quy chế về quản lý biên giới; phối hợp xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh trật tự, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh ở khu vực biên giới, cửa khẩu ngay từ cơ sở; triển khai hiệu quả các thỏa thuận về công tác biên phòng, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định trên tuyến biên giới. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường | Báo cáo, cơ chế phối hợp | Thường xuyên | |
IV | Hội nhập quốc tế về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, văn hóa, xã hội, du lịch, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác | |||||
1 | Mở rộng, đa dạng hoá và làm sâu sắc hơn cơ chế hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hoá, thông tin, xã hội, du lịch, thể thao, môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, lao động, nông nghiệp, giao thông và các lĩnh khác phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể hoá của địa phương | Các sở, ngành liên quan | Các Bộ, ngành của Trung ương | Báo cáo | Thường xuyên | |
2 | Tăng cường giao lưu văn hóa, tổ chức các sự kiện ngoại giao văn hóa; tham gia các sáng kiến hợp tác, liên kết về du lịch ở tiểu vùng và khu vực ASEAN; chủ động đề xuất các sáng kiến hợp tác mới nhằm phát huy các thế mạnh du lịch của địa phương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ; các đơn vị liên quan | Đề án, kế hoạch, báo cáo, tờ trình, sự kiện ngoại giao | Hằng năm | |
3 | Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lễ hội quốc tế quảng bá bản sắc văn hóa, tiềm năng du lịch của tỉnh Sơn La | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ; các đơn vị liên quan; các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam | Lễ hội, sự kiện quan trọng của tỉnh | Thường xuyên theo kế hoạch | |
4 | Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố an ninh quốc phòng | Sở Dân tộc và Tôn giáo | Các sở, ngành liên quan; UBND các xã, phường |
| Thường xuyên | |
V | Nâng cao năng lực thực thi các cam kết, thỏa thuận quốc tế gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi và đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật | |||||
1 | Triển khai hiệu quả các chiến lược/kế hoạch hội nhập quốc tế theo ngành, lĩnh vực; lồng ghép các nhiệm vụ hội nhập quốc tế vào trong chương trình công tác, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Hằng năm | |
2 | Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực phụ trách | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Sở Ngoại vụ; các sở, ngành liên quan | Báo cáo | Thường xuyên | |
VI | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều phối công tác hội nhập quốc tế; phát huy vai trò tích cực, chủ động của các cơ quan, đơn vị | |||||
1 | Kiện toàn, tổ chức lại bộ phận phụ trách công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế theo hướng tinh gọn, mạnh, hiện đại, chuyên nghiệp | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Báo cáo | 2025 | |
2 | Đổi mới, nâng cao tính chủ động, chất lượng, hiệu quả, đa dạng hoá các kênh, khuôn khổ và hình thức phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối đối ngoại và hội nhập quốc tế của tỉnh với các bộ, ngành Trung ương nhằm tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp triển khai công tác hội nhập quốc tế | Các sở, ngành liên quan | Sở Ngoại vụ | Báo cáo trao đổi, phối hợp | Thường xuyên | |
3 | Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế | Sở Nội vụ; Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành liên quan; UBND các xã, phường | Kế hoạch; báo cáo | Hằng năm | |
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 153/NQ-CP và Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW về hội nhập quốc tế trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 152/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/06/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Tráng Thị Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra