Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/KH-UBND

An Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2021/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Nghị định 116/2021/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị định 116/2021/NĐ-CP, từ đó nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm của các cấp Ủy, Chính quyền, các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, đặc biệt là cấp cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức tốt việc triển khai thi hành Nghị định 116/2021/NĐ-CP trong phạm vi địa phương; làm tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác cai nghiện ma túy cấp tỉnh, huyện.

- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định 116/2021/NĐ-CP, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thực hiện Nghị định.

- Tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý và thi hành pháp luật về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trong giai đoạn hiện nay.

2. Yêu cầu

Bảo đảm việc triển khai và thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị định 116/2021/NĐ-CP

a) Cấp tỉnh: Tổ chức Hội nghị triển khai thi hành Nghị định cho Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Hình thức tổ chức: Trực tiếp hoặc trực tuyến (tùy vào tình hình thực tế phát sinh).

- Thời gian thực hiện: Quý I, Quý II năm 2022.

b) Cấp huyện: Tổ chức hội nghị quán triệt việc thi hành Nghị định cho các cơ quan, đơn vị của UBND huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

- Hình thức tổ chức: Phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Thời gian thực hiện: Quý II, quý III năm 2022.

2. Rà soát, thống kê số lượng người nghiện ma túy, nhu cầu thực tiễn của công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, ngân sách tổ chức, triển khai công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện .

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh .

- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian: Năm 2022 và các năm tiếp theo

- Nghiên cứu, tham khảo thực hiện thí điểm các mô hình tư vấn cai nghiện tự nguyện, câu lạc bộ sinh hoạt cho những người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng…để giúp đỡ họ không tái nghiện.

3. Xây dựng Kế hoạch phối hợp thực hiện cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với quy định của Luật Phòng chống ma túy, Nghị định 116/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan có liên quan đến bảo vệ quyền của trẻ em.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an tỉnh.

- Thời gian: năm 2022 - 2023.

Các hoạt động khi xây dựng kế hoạch :

Tổ chức hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến của các ngành, các cấp, các tỉnh, các tổ chức, các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý cai nghiện ma túy đối với lứa tuổi trẻ em để có đủ điều kiện về cơ sở vật chất; cơ chế phối hợp với giáo dục, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, dạy nghề; cán bộ quản lý cơ sở cai nghiện có kỹ năng, kiến thức giáo dục, chăm sóc, tư vấn…cho thanh, thiếu niên. Thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em theo quy định pháp luật Việt Nam và Công ước quốc tế.

Tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm với các tỉnh có Cơ sở quản lý về thanh thiếu niên cai nghiện ma túy, vi phạm pháp luật do ngành Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý để làm cơ sở chuẩn bị điều kiện cho việc tiếp nhận cai nghiện lứa tuổi từ đủ 12 đến dưới 18. Đồng thời, tham khảo, học hỏi về các chế độ, chính sách khác có liên quan đến công tác quản lý cai nghiện ma túy để áp dụng trong tỉnh An Giang.

4. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác cai nghiện ma túy để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Luật Phòng chống ma túy, Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh.

- Thời gian: Năm 2022 và các năm tiếp theo

- Sản phẩm: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; chính sách chế độ đối với công chức, viên chức, người kiêm nhiệm làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện công lập và ở cộng đồng; chính sách, chế độ hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện; chế độ đối với người cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy phù hợp với quy định của Luật Phòng chống ma túy, Nghị định 116/2021/NĐ-CP và điều kiện thực tế của địa phương .

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Công an, y tế, giáo dục, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian: Năm 2022 và các năm tiếp theo

- Phối hợp với Sở Thông tin-Truyền thông, Báo An Giang, Đài phát thanh truyền hình An Giang tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về công tác cai nghiện; biên soạn, đưa tin các bài viết, các phóng sự một số hoạt động có hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai.

6. Tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

a) Cấp tỉnh: Tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác cai nghiện ma túy và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy cấp huyện, xã về các nội dung quy định trong Nghị định 116/CP

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: năm 2022 và các năm tiếp theo.

- Hình thức tổ chức: Trực tiếp hoặc trực tuyến (tùy vào tình hình thực tế phát sinh).

b) Cấp huyện: Tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác phòng chống ma túy cấp huyện và cấp xã.

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: năm 2022 và các năm tiếp theo.

7. Kiểm tra công tác thi hành Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

a) Cấp tỉnh: Hằng năm thực hiện kiểm tra trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy, công tác quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: năm 2022 và các năm tiếp theo.

b) Cấp huyện: Kiểm tra công tác thi hành Nghị định ở địa phương.

- Cơ quan chủ trì: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: năm 2022 và các năm tiếp theo.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn việc triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện tự nguyện; biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.

- Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ, thu hút người vào làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, đặc biệt là bác sỹ; chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tự nguyện.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.

- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng khác có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

2. Công an tỉnh

- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan công an các cấp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp tổ chức đưa người đã có quyết định của Tòa án vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn theo quy định; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ của các cơ sở cai nghiện theo quy định của pháp luật.

- Khảo sát, thống kê số lượng người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, theo dõi giúp đỡ, tư vấn, giáo dục tại địa phương.

3. Sở Y tế

- Chỉ đạo hệ thống ngành y tế lựa chọn, bố trí Cơ sở y tế có đủ điều kiện, thẩm quyền để xác định tình trạng nghiện ma túy khi có yêu cầu.

- Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các bài thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Hỗ trợ cơ chế, chính sách có Bác sĩ làm việc trong Cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở trợ giúp xã hội.

- Hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ y tế, phòng chống dịch bệnh cho Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện đầy đủ các điều kiện, nhiệm vụ, thẩm quyền khám, chữa bệnh theo quy định pháp luật. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá về công tác khám, chữa bệnh tại Cơ sở cai nghiện và cơ sở trợ giúp xã hội.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tổ chức dạy và học cho học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho người cai nghiện; thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người sau cai nghiện ma túy.

5. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh quyết toán theo quy định.

6. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nghiêm túc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong việc cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở cai nghiện, các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy trên địa bàn hoạt động; có chính sách hoặc lồng ghép chính sách hỗ trợ cho người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi hằng năm và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

b) Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Nghị định, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trách nhiệm thực hiện

a) Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiệu Kế hoạch này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Phước

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 150/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 21/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lê Văn Phước
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản