Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 149/KH-SGD&ĐT | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2010 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
Căn cứ vào Đề án số 106/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của UBND Thành phố về việc Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa VIII kỳ họp thứ 18 thông qua tại Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009;
Căn cứ vào công văn số 12263/UBND-VHKG ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015;
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
Triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015.
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và huy động sức mạnh của các ngành, các cấp và nhân dân Thủ đô cho phát triển giáo dục mầm non vững chắc, toàn diện.
Xây dựng hệ thống trường, lớp chuẩn hóa, đồng bộ theo hướng tiên tiến và hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế tương xứng với vị thế của Thủ đô.
- Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô trong giai đoạn mới tới các cơ sở giáo dục và đào tạo trên toàn Thành phố.
- Các phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo tiến độ thời gian.
- Xác định rõ nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non. Phân công trách nhiệm các tổ chức, cá nhân thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết đánh giá hàng năm việc thực hiện Đề án và Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo theo đúng tiến độ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành và các cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Cụ thể là:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch tuyên truyền của ngành về giáo dục mầm non giai đoạn 2010 – 2015.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ trẻ.
Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học, đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng hệ thống trường, lớp mầm non hợp lý, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập. Từng bước gom các điểm lẻ, xây dựng các khu trung tâm đủ điều kiện. Phối hợp với các sở, ngành Thành phố tham mưu dành đất xây dựng trường mầm non trong các khu đô thị mới và khu công nghiệp có nhà ở của công nhân.
Phấn đấu huy động số trẻ đến trường đạt 35% đối với trẻ dưới 3 tuổi, 95% đối với trẻ 3-5 tuổi, 100% trẻ 5 tuổi, 70% trẻ khuyết tật ở thể nhẹ ra lớp.
Tăng cường kiểm tra quy chế hoạt động của các trường ngoài công lập.
3. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng đến năm 2015 đạt các mục tiêu sau:
- 100% cán bộ quản lý (CBQL) đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị; đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục, trên chuẩn về trình độ đào tạo và tin học trình độ A.
- 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn, 60% giáo viên đạt trên chuẩn và trình độ tin học A.
Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND Thành phố.
- Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên ngoài biên chế trong các trường mầm non bán công chuyển sang công lập và chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non khu vực miền núi và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non công lập thực hiện mô hình dịch vụ chất lượng cao.
- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện việc luân chuyển cán bộ, giáo viên mầm non.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập.
Theo dõi, đôn đốc các quận, huyện, thị xã hoàn thiện tổ chức bộ máy các trường mầm non bán công nông thôn sau khi chuyển đổi sang loại hình công lập, kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện tổ chức bộ máy, công tác tài chính cho các trường MN bán công chuyển sang công lập.
Xây dựng thí điểm 20 trường mầm non công lập có điều kiện chuyển sang thực hiện tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên và hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao.
Phối hợp với Sở Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế cho các trường mầm non theo Thông tư 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007; Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non.
Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các trường mầm non mới chuyển từ bán công sang công lập thực hiện quyền tự chủ một phần theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và xây dựng đề án học phí, các khoản thu khác phù hợp tình hình thực tiễn, trình Thành phố phê duyệt.
Phối hợp với các Sở, Ngành xây dựng quy chế hoạt động của các trường mầm non có yếu tố nước ngoài và trình Thành phố phê duyệt.
Phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố và chính quyền quận, huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo yêu cầu về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và an toàn cho trẻ.
5. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Từng bước nâng độ đồng đều về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong các loại hình giáo dục mầm non. Tăng dần số trẻ được tổ chức ăn bán trú trong các trường mầm non. Hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công tác phòng chống các dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, công tác vệ sinh học đường.
Đổi mới phương thức theo dõi, đánh giá chất lượng phát triển của trẻ.
Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
6. Tăng cường nguồn lực tài chính cho việc phát triển giáo dục mầm non
Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND Thành phố xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư, nâng dần tỷ trọng đầu tư ngân sách, ưu tiên đầu tư cho giáo dục mầm non, đặc biệt ưu tiên mầm non khu vực nông thôn, thực hiện cấp định mức/trẻ đảm bảo công bằng trong giáo dục mầm non, hàng năm bố trí đủ kinh phí từ nguồn ngân sách thành phố để đảm bảo thực hiện chương trình mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp: Xóa cơ bản phòng học tạm, học nhờ, gom điểm lẻ, hoàn thành xây dựng mới thay thế phòng học cấp 4, cải tạo 50% số điểm lẻ, xây dựng 50% trường mầm non có khu trung tâm đủ điều kiện. Quan tâm đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, chương trình chiếu sáng học đường trong các trường mầm non.
Xây dựng 50% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Tăng cường mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt cần quan tâm xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, đồ chơi cho các trường mầm non nông thôn theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN (kinh phí được phân bổ theo giai đoạn tại phụ lục 2).
Xây dựng kế hoạch của ngành về đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT: Mua sắm thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng CNTT, thực hiện kết nối mạng tới 100% trường mầm non, ứng dụng các phần mềm trong quản lý và chăm sóc giáo dục mầm non.
7. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp và xã hội cho giáo dục mầm non.
Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND Thành phố xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên cho vay vốn để xây dựng trường mầm non, dành quỹ đất ưu tiên, dành kinh phí xây dựng trường mầm non cho các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân thuê để mở trường mầm non ngoài công lập.
- Thành lập Ban Chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo gồm:
Trưởng ban: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phó ban thường trực: Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phụ trách cấp học.
Các ủy viên: Lãnh đạo một số phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND quận, huyện, thị xã: Thành lập Ban Chỉ đạo của quận, huyện, thị xã.
Là phòng thường trực chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã tham mưu với Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ thể là:
- Phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch chuyển đổi loại hình trường bán công sang công lập, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp học mầm non, xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển dụng giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch tài chính: Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, dự án đầu tư xây dựng phù hợp trong từng giai đoạn; Xây dựng đề án học phí phù hợp với quy định của Nhà nước và điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội.
- Phối hợp với các phòng, ban của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng thí điểm 20 trường mầm non công lập có điều kiện chuyển sang thực hiện tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên và hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao.
- Quản lý, chỉ đạo cấp học mầm non thực hiện đổi mới nội dung chương trình chăm sóc giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Phối hợp với các phòng liên quan của Sở Y tế chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, công tác vệ sinh học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh dịch, phòng chống tai nạn thương tích trong các trường mầm non. Phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các cơ sở GDMN.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục mầm non làm tốt công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non trong cộng đồng và toàn xã hội.
- Tham mưu với Ban giám đốc phối hợp với các sở, ngành theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng quý và hàng năm đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo với Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án.
2.2. Phòng tổ chức cán bộ: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của Sở tham mưu với Ban giám đốc về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và công tác phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố:
- Chủ trì và phối hợp với Phòng Giáo dục mầm non, Phòng Kế hoạch tài chính hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện hoàn thiện bộ máy tổ chức cho các trường mầm non sau chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập.
- Tham mưu với Ban Giám đốc phối hợp với Sở Nội vụ về việc giao chỉ tiêu biên chế cho các trường mầm non theo Thông tư 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 và xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non.
- Tham mưu với Ban giám đốc hướng dẫn các trường mầm non mới chuyển từ bán công sang công lập thực hiện quyền tự chủ một phần theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Phối hợp với các phòng, ban Sở tham mưu đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp học mầm non.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc triển khai công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho cấp học mầm non theo đúng lộ trình của Đề án.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Đề án. Báo cáo với Ban Chỉ đạo.
2.3. Phòng Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của Sở tham mưu với Ban Giám đốc về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và công tác phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố:
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới hệ thống các trường mầm non trên địa bàn Thành phố. Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư, đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch của Đề án đến năm 2015.
- Phối hợp với Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới hệ thống các trường mầm non trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng đề án học phí phù hợp quy định của Nhà nước và điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội, tham mưu đề xuất cơ chế tài chính và hướng dẫn sử dụng kinh phí, quản lý tài chính cho các loại hình giáo dục mầm non.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hóa trong giáo dục mầm non; huy động các nguồn tài trợ và đóng góp của nhân dân cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của Đề án. Báo cáo với Ban Chỉ đạo.
2.4. Văn phòng Sở: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan của Sở, các cơ quan tuyên truyền và truyền thông, các Sở, Ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non trong cộng đồng và xã hội.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, thu thập thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo giải quyết kịp thời các thông tin, dư luận liên quan đến việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch của Đề án.
- Chuẩn bị các điều kiện cho Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm, sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch của Đề án.
2.5. Phòng Khoa học công nghệ: Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục Mầm non, phòng Kế hoạch tài chính tham mưu với Ban giám đốc về tổ chức thực hiện Kế hoạch và công tác phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ:
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường mầm non, thực hiện kết nối mạng tới 100% trường mầm non, ứng dụng phần mềm trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường mầm non.
2.6. Phòng Giáo dục có yếu tố nước ngoài: Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục Mầm non, Kế hoạch tài chính, Tổ chức cán bộ:
- Tham gia chỉ đạo, thẩm định, kiểm tra cấp phép cho các trường mầm non có yếu tố nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu đề xuất chính sách, quy chế hoạt động đối với các trường mầm non, có yếu tố nước ngoài.
2.7. Phòng Giáo dục Tiểu học: Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục Mầm non, các phòng Giáo dục & Đào tạo quận, huyện, thị xã:
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và nghiêm cấm việc giáo viên tiểu học dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ em mầm non.
- Chỉ đạo tiếp nhận hồ sơ đối với trẻ em khuyết tật chuyển từ mầm non lên tiểu học.
2.8. Các phòng ban khác của Sở: Theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với phòng Giáo dục mầm non thực hiện Kế hoạch.
2.9. Phòng Giáo dục & Đào tạo các quận, huyện, thị xã: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội tại quận, huyện, thị xã để chỉ đạo và triển khai thực hiện.
- Thực hiện việc chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập và đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên mầm non trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước.
- Thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học đã được UBND Thành phố phường, dành quỹ đất xây dựng trường mầm non đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, mua sắm đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục mầm non mới.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non nhằm huy động mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân góp phần đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non.
Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các phòng, ban của Sở, phòng Giáo dục & Đào tạo các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015”
(Theo Kế hoạch số 149/KH-SGD&ĐT ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Thời gian hoàn thành | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp thực hiện |
1 | Thành lập Ban chỉ đạo | Tháng 1/2010 | Phòng GDMN | Văn phòng |
2 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức |
|
|
|
Xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức tuyên truyền đến gia đình, cộng đồng về giáo dục mầm non | Quý I/ Năm 2010 | Văn phòng | Phòng GDMN | |
3 | Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non |
|
|
|
3.1 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý (CBQL) đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị: - 50% CBQL (Năm 2010) - 100% CBQL (Năm 2015) | Quý I/ Năm 2010 | Phòng TCCB | Phòng GDMN |
3.2 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ: + 100% CBQL đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục + 100% CBQL đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và tin học trình độ A + 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn, 60% giáo viên đạt trên chuẩn và trình độ tin học A | Quý I/ Năm 2010 | Phòng TCCB | Phòng GDMN |
4 | Hoàn thiện công tác tổ chức, xây dựng cơ chế quản lý và chính sách cho các cơ sở giáo dục mầm non. |
|
|
|
4.1 | Hướng dẫn thực hiện văn bản về tổ chức bộ máy công tác tài chính cho các trường MN bán công chuyển sang công lập. | Năm 2009 | Phòng TCCB Phòng KHTC | Phòng GDMN |
4.2 | Thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập | Quý IV/2009 | Phòng GD&ĐT quận huyện, thị xã | Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng TCCB |
4.3 | - Tham mưu với Ban giám đốc giao chỉ tiêu biên chế cho các trường MN theo Thông tư 71 - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non | Quý I/2010 | Phòng TCCB | Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã |
4.4 | Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên ngoài biên chế trong các trường MN bán công chuyển sang công lập và chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non khu vực miền núi và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn | Quý I/2010 | Phòng TCCB | Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã |
4.5 | Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non công lập thực hiện mô hình dịch vụ chất lượng cao. | Quý IV/2010 | Phòng TCCB | Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã |
4.6 | Tham mưu xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện việc luân chuyển cán bộ, giáo viên mầm non | Năm 2011 | Phòng TCCB | Phòng GDMN, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã |
4.7 | Tham mưu xây dựng và ban hành đề án học phí và các khoản thu khác phù hợp tình hình thực tiễn. | Quý II/2010 | Phòng KHTC | Phòng GDMN |
5 | Ổn định, sắp xếp hợp lý quy mô, đa dạng hóa các loại hình trường lớp và xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho việc phát triển giáo dục mầm non |
|
|
|
5.1 | - Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập. | Quý I/2010 | Phòng KHTC | Phòng GDMN Phòng TCCB |
5.2 | Tham mưu xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non | Năm 2010 | Phòng KHTC | Phòng GDMN |
5.3 | Xây dựng thí điểm 20 trường mầm non công lập có điều kiện chuyển sang thực hiện tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên và hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao. |
| Phòng GDMN | Phòng KHTC Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã |
- 5 trường - 15 trường | - Năm 2012 - Năm 2015 | |||
5.4 | Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: |
| UBND quận, huyện, thị xã | Phòng GDMN, Phòng KHTC |
- 15% trường mầm non công lập - 25% trường mầm non công lập - 50% trường mầm non công lập | - Năm 2010 - Năm 2012 - Năm 2015 | |||
5.5 | Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp: |
| UBND quận, huyện, thị xã | Phòng KHTC, Phòng GDMN |
- Xóa cơ bản phòng học tạm, học nhờ, gom điểm lẻ. | - Năm 2010 | |||
- Hoàn thành xây dựng mới thay thế phòng học cấp 4, cải tạo 50% số điểm lẻ, 50% trường mầm non có khu trung tâm đủ điều kiện | - Năm 2012 | |||
- Tiếp tục xây dựng, cải tạo số điểm lẻ và khu trung tâm không đủ điều kiện còn lại. | - Năm 2015 | |||
5.6 | - Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, đồ chơi cho các trường mầm non nông thôn theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN (Kinh phí được phân bổ theo giai đoạn tại phụ lục 2). | - Năm 2010 | Phòng KHTC | Phòng GDMN |
5.7 | Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT: |
| UBND quận, huyện, thị xã | Phòng KHTC, Phòng KHCN, Phòng GDMN |
- Mua sắm thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng CNTT. | - Năm 2010 | |||
- Thực hiện kết nối mạng tới 100% trường mầm non. | - Năm 2010 | |||
- Ứng dụng các phần mềm trong quản lý và chăm sóc giáo dục mầm non. | - Năm 2015 | |||
5.8 | Tham mưu đề xuất xây dựng chính sách, quy chế hoạt động đối với các trường mầm non có yếu tố nước ngoài | Năm 2010 | Phòng GD có YTNN | Phòng GDMN Văn phòng |
5.9 | Triển khai Chương trình chiếu sáng học đường. Xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch trong các trường mầm non | Năm 2010 | UBND quận, huyện, thị xã | Phòng KHTC, Phòng GDMN |
6 | Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non |
|
|
|
Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới: |
| Phòng GDMN | Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã. | |
- 100% trường MN khu vực nội thành, 3 trường/huyện, thị xã. | - Năm 2010 | |||
- 100% trường, lớp thực hiện. | - Năm 2015 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
(Theo Đề án số 106/ĐA-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của UBND Thành phố)
TT | Nội dung | Thời gian hoàn thành |
1 | Huy động trẻ đến trường |
|
| + Trẻ dưới 3 tuổi | 35% |
| + Trẻ từ 3 – 5 tuổi | 95% |
| + Trẻ 5 tuổi | 100% trẻ 5 tuổi phổ cập 1 năm chuẩn bị vào lớp 1 |
| + Trẻ khuyết tật ở thể nhẹ ra lớp | 70% |
2 | Xây dựng đội ngũ |
|
| - Đội ngũ cán bộ quản lý: |
|
| + Đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục và quản lý Nhà nước | 100% |
| + Đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, trình độ tin học A | 100% |
| + Đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị | 100% |
| - Đội ngũ giáo viên: |
|
| + Đạt chuẩn trình độ đào tạo | 100% |
| + Đạt trình độ trên chuẩn và có trình độ tin học A. | 60% |
3 | Xây dựng cơ sở vật chất |
|
| + Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia | 50% số trường công lập |
| + Xây dựng, sửa chữa, cải tạo phòng học | Xóa 1092 phòng học tạm, học nhờ Thay thế 2006 phòng học cấp 4 Xây thêm 809 phòng học. |
| + Xây dựng khu trung tâm đủ điều kiện | 333 khu |
| + Cải tạo chiếu sáng học đường | 4599 phòng học |
| + Ứng dụng công nghệ thông tin | 100% trường kết nối internet 80% cơ sở giáo dục ứng dụng trong quản lý và giáo dục trẻ |
| + Thực hiện thí điểm chuyển trường công lập có điều kiện phát triển sang hoạt động mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao | 20 trường |
4 | Chất lượng chăm sóc giáo dục |
|
| + Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng | Dưới 7% |
| + Trường thực hiện Chương trình đổi mới giáo dục mầm non | 60% số trường |
KẾ HOẠCH KINH PHÍ
(Theo Kế hoạch số 149/KH-SGD&ĐT ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Mục tiêu
Giai đoạn | XD khu trung tâm đủ điều kiện | XD trường đạt chuẩn quốc gia | XD mới trường mầm non | Xóa phòng học tạm | Xóa phòng học cấp 4 | Xây thêm phòng học mới | Cải tạo chiếu sáng học đường | Tu bổ CSVC thường xuyên | Mua sắm trang thiết bị dạy học | Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn | Kinh phí | ||
Đào tạo | Bồi dưỡng | ||||||||||||
Giai đoạn 2009 - 2010 | Số lượng | 133 | 40 | 10 | 1092 | 900 | 200 | 4599 | 654 | 1314 | 5694 | 5504 | 1.357.155 |
Kinh phí | 133.000 | 100.000 | 90.000 | 567.840 | 234.000 | 54.340 | 27.594 | 52.320 | 26.280 | 50.390 | 21.391 | ||
Giai đoạn 2011 – 2012 | Số lượng | 100 | 62 | 10 |
| 1.106 | 300 |
| 660 | 670 | 762 | 2.983 | 808.290 |
Kinh phí | 100.000 | 155.000 | 90.000 |
| 287.560 | 78.000 |
| 66.000 | 16.750 | 3.048 | 11932 | ||
Giai đoạn 2013 - 2014 | Số lượng | 80 | 130 | 15 |
|
| 250 |
| 600 | 600 | 700 | 2.200 | 706.950 |
Kinh phí | 80.000 | 325.000 | 135.000 |
|
| 65.000 |
| 72.000 | 18.000 | 3.150 | 8.800 | ||
Năm 2015 | Số lượng | 20 | 31 | 5 |
|
| 50 |
| 80 | 100 | 62 | 300 | 169.612 |
Kinh phí | 20.000 | 77.500 | 45.000 |
|
| 13.000 |
| 9.600 | 3.000 | 312 | 1.200 | ||
Tổng số | Số lượng | 333 | 263 | 40 | 1.092 | 2.006 | 809 | 4.599 | 1.994 | 2.684 | 7.221 | 10.987 | 3.042.007 |
Kinh phí | 333.000 | 657.500 | 360.000 | 567.840 | 521.560 | 210.340 | 27.594 | 199.920 | 64.030 | 56.900 | 43.323 |
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 2589/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 149/KH-SGD&ĐT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/01/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Hữu Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra