Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Nam Định, ngày 16 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
KHUYẾN NÔNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 13/3/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2023 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch khuyến nông tỉnh Nam Định năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; từng bước hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2023 - 2025, góp phần đẩy mạnh thực hiện Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất, người hoạt động khuyến nông nâng cao năng lực quản lý, phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh mới trong nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,...; nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ năng canh tác cho người sản xuất về các kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến, an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn gắn với truy xuất nguồn gốc.
+ Số lớp đào tạo: Trên 04 lớp.
+ Số lớp tập huấn: Trên 196 lớp.
- Thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo: Tổ chức 08 chương trình hội thảo tham quan học tập mô hình sản xuất, liên kết tiến bộ kỹ thuật theo tư duy kinh tế nông nghiệp; 02 chương trình sơ kết, tổng kết khuyến nông.
- Xây dựng và nhân rộng trên 65 mô hình trình diễn chuyển giao khoa học kỹ thuật ở các lĩnh vực: Trồng trọt (≥ 30 mô hình), chăn nuôi (≥ 20 mô hình), thủy sản (≥ 15 mô hình) và các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất khác đáp ứng theo yêu cầu thực tế.
(Chi tiết các hoạt động tại Phụ lục kèm theo)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Xây dựng tài liệu và đổi mới phương pháp đào tạo, tập huấn theo hướng áp dụng đồng bộ: Thuyết trình có minh họa, hỏi và đáp, thảo luận nhóm, thực hành thao giảng trên đồng ruộng. Tăng thời lượng thực hành, thực hiện ngay tại hiện trường với hình thức vừa “cầm tay chỉ việc” vừa “hướng dẫn, gợi ý” để nông dân tự chủ, phát huy những kinh nghiệm của họ. Ngoài ra đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế theo định hướng thị trường cho nông dân chủ chốt và người đứng đầu các tổ chức kinh tế tập thể.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với phổ biến và hướng dẫn triển khai kịp thời chủ trương, chính sách, pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đi sâu hướng dẫn nông dân tiếp cận các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện nông dân thông qua các mô hình trình diễn, gắn lý thuyết với thực hành sản xuất theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản; tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn; đào tạo thông qua các phương tiện truyền thông: Báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD); áp dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, huấn luyện.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất, thị trường cho đội ngũ cán bộ khuyến nông; chuyển dần từ hoạt động khuyến nông hỗ trợ trực tiếp sản xuất sang hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm, liên kết sản xuất theo chuỗi, xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu.
2. Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến Chương trình khuyến nông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người sản xuất biết rõ nội dung các hoạt động khuyến nông giai đoạn 2023 - 2025 và các nội dung cụ thể của Kế hoạch khuyến nông năm 2024; trong đó, làm rõ hoạt động khuyến nông là chuyển giao khoa học kỹ thuật thông qua tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kiến thức thị trường, hỗ trợ vật chất (giống, vật tư) chỉ mang tính chất khuyến khích để người sản xuất tham gia các hoạt động khuyến nông chủ động phối hợp thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nội dung Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới; tiếp tục phổ biến Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn triển khai các Luật chuyên ngành như Luật Trồng trọt, Luật Lâm nghiệp, Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Thủy sản,… nhằm phát triển sản xuất gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Phổ biến định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, gắn xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu của tỉnh; tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật về sản xuất, quản trị sản xuất, kiến thức thị trường; giới thiệu những mô hình điển hình, cách làm hay, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh để từng bước nâng cao nhận thức cho người sản xuất chuyển dịch sản xuất quy mô nhỏ, tự phát sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn chặt sản xuất với thị trường, phát triển bền vững.
3. Xây dựng và nhân rộng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Lựa chọn điểm và hộ triển khai mô hình: Địa điểm triển khai mô hình có điều kiện tự nhiên, xã hội phù hợp với sinh thái cây trồng, vật nuôi; thuận lợi cho việc tham quan, học tập nhân rộng mô hình. Các hộ gia đình tham gia mô hình phải là người ham học hỏi, đóng góp công lao động, vật tư đối ứng thực hiện đảm bảo đúng quy định; sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm sản xuất để nhân rộng mô hình; danh sách các hộ tham gia được lựa chọn, trình phê duyệt kèm phương án theo quy định.
- Công khai, minh bạch các hoạt động xây dựng mô hình khuyến nông, nhất là các khoản hỗ trợ đã được phê duyệt để người dân tham gia mô hình chủ động đóng góp phần đối ứng và áp dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật để triển khai mô hình đạt các tiêu chí đề ra; đồng thời, đảm bảo có sự giám sát của chính quyền địa phương, của cộng đồng dân cư trong các hoạt động khuyến nông.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật
+ Giống: Sử dụng giống được sản xuất tại các cơ sở có uy tín và được cơ quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, sản xuất giống theo tiêu chuẩn được công bố; có giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận kinh doanh, chứng nhận kiểm dịch,… theo đúng quy định.
+ Vật tư: Được sản xuất theo tiêu chuẩn đã công bố, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của mô hình, bảo quản, đóng gói, thời gian sử dụng theo quy định.
+ Quy trình sản xuất: Áp dụng quy trình tiên tiến đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường (quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP và tương đương, nông nghiệp hữu cơ).
+ Tăng cường chuyển giao khoa học quản trị doanh nghiệp, HTX, kiến thức thị trường cho người dân để sản xuất gắn với thị trường và phát triển bền vững.
- Tổ chức hội thảo, tham quan học tập các mô hình trình diễn có hiệu quả kinh tế cao; chủ động phối hợp với chính quyền các cấp, các đoàn thể để triển khai các mô hình đạt hiệu quả.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khuyến nông
- Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực vào hoạt động khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật về sản xuất và quản trị kinh doanh, nhất là xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, giống, công nghệ mới, phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất, đến thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm cho người dân.
- Xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành khảo nghiệm, sản xuất thử các giống cây trồng có năng suất, chất lượng, bổ sung vào bộ giống của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống, dịch vụ nông nghiệp trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi chính sách ưu đãi về thuê đất, vay vốn; vinh danh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân có tác động tốt đến sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành.
5. Giải pháp về chính sách
Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thông qua hoạt động khuyến nông như: Chính sách bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho cả đối tượng chuyển giao công nghệ và đối tượng nhận chuyển giao công nghệ; chính sách về thông tin tuyên truyền, hỗ trợ tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản tạp chí, tài liệu, ấn phẩm khuyến nông, tổ chức sự kiện khuyến nông (hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tọa đàm); chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình; chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông; chính sách xã hội hóa khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ và chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và các chính sách hiện hành của Nhà nước.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí được giao dự toán năm 2024 cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nguồn kinh phí của các huyện, thành phố; kinh phí lồng ghép với các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Quản lý, sử dụng kinh phí được giao để thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và theo đúng quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, cân đối nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch khuyến nông; lồng ghép, bố trí các nguồn chính sách thực hiện công tác khuyến nông; chỉ đạo, hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí khuyến nông theo quy định.
3. Báo Nam Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân và các Luật Trồng trọt, Chăn nuôi, Thủy sản, Lâm nghiệp,…; xây dựng và phát sóng các chuyên đề Nông nghiệp - Nông thôn, chương trình thời tiết nông vụ.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch.
- Căn cứ Chương trình, kế hoạch khuyến nông của tỉnh và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, khả năng ngân sách địa phương để xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch khuyến nông của địa phương và tổ chức thực hiện. Định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh Nam Định)
TT | Nhiệm vụ | Quy mô | Mục tiêu tổng quát và kết quả cần đạt được | Địa điểm |
I | BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN VÀ ĐÀO TẠO | |||
1 | Đào tạo cán bộ kỹ thuật khuyến nông và cộng tác viên khuyến nông | ≥ 4 lớp (120 học viên) | 100% cán bộ khuyến nông và cộng tác viên được tham gia khóa đào tạo. Nâng cao năng lực hệ thống cán bộ khuyến nông và cộng tác viên khuyến nông có nghiệp vụ, kinh nghiệm trong công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
2 | Tập huấn kỹ thuật cho nông, ngư dân | ≥ 196 lớp (6.000 học viên) | Nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ năng canh tác cho người sản xuất về các kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến, an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn gắn với truy xuất nguồn gốc. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
II | THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN | |||
1 | Hội thảo tham quan học tập mô hình sản xuất, liên kết tiến bộ kỹ thuật theo tư duy kinh tế nông nghiệp | ≥ 08 chương trình | - Học viên sẽ trở thành các tiểu giáo viên, biết cách tổ chức một mô hình sản xuất theo tư duy kinh tế nông nghiệp, giúp tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, giúp địa phương góp phần xây dựng NTM, nâng cao thu nhập bền vững cho người dân, đảm bảo an ninh nông thôn. - Học viên nắm vững kiến thức về sản xuất nông nghiệp theo tư duy kinh tế gắn với tiến bộ kỹ thuật, những mô hình sản xuất mang lại giá trị cao cần được nhân rộng, những làng ghề truyền thống cần được bảo tồn, chuyển việc sản xuất manh mún nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung, từ ‘đơn giá trị sang tích hợp đa giá trị‘. Hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp công nghệ cao bằng việc áp dụng đồng bộ các quy trình, công nghệ; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư đầu vào cho sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ con người. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
2 | Sơ kết, tổng kết khuyến nông | 02 chương trình | Đánh giá lại toàn bộ hoạt động khuyến nông của vùng, của tỉnh, của hệ thống đã triển khai nhằm xem xét mức độ đạt được, chưa đạt được để có những kế hoạch tiếp theo trong thời gian tới, giai đoạn mới. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
III | XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH | |||
1 | Xây dựng mô hình sản xuất lúa chất lượng | 10 mô hình (30 ha) | Áp dụng các biện pháp thâm canh tổng hợp trong sản xuất lúa chất lượng. Xây dựng mô hình gọn vùng, tiện đường tham quan. Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân, giúp người dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa đại trà một cách hiệu quả, bền vững. Yêu cầu lúa năng suất đạt ≥ 50,0 tạ/ha. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
2 | Xây dựng mô hình sản xuất lúa hữu cơ, lúa VietGap | 10 mô hình (20 ha) | Áp dụng quy trình sản xuất lúa theo hướng VietGap, hướng hữu cơ vào thực tế sàn xuất, nâng cao hiệu quà kinh tế, bào vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao sức khỏe con người. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 50,0 tạ/ha, thóc đạt tiêu chuẩn lúa VietGap, lúa hữu cơ. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
3 | Xây dựng mô hình sản xuất khoai tây | 08 mô hình (15 ha) | Lựa chọn vùng, đưa các giống khoai tây thích ứng với biến đổi khí hậu, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. Giúp nông dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất khoai tây an toàn. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 20,0 tấn/ha. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
4 | Xây dựng mô hình sản xuất rau bắp cải an toàn | 10 mô hình (20 ha) | Lựa chọn vùng, đưa các giống rau có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương. Giúp nông dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất rau an toàn theo công nghệ Nhật Bản, để ứng dụng trong sản xuất đại trà một cách hiệu quả, bền vững. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 50,0 tấn/ha, chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh ATTP. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
5 | Xây dựng mô hình sản xuất nấm Linh chi | 05 mô hình (50 tấn nguyên liệu) | Giúp nông dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất nấm Linh chi, để ứng dụng và giúp địa phương chỉ đạo trong sản xuất đại trà một cách hiệu quả, bền vững, chuyển giao giống nấm có thể thích nghi trong điều kiện nhiệt độ rộng hơn từ 20 - 320C. Yêu cầu năng suất đạt ≥ 25,0 kg nấm khô/1 tấn nguyên liệu. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
6 | Xây dựng mô hình sản xuất nấm Sò | 3 mô hình (30 tấn NL) | Giúp nông dân nắm chắc các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất nấm sò, để ứng dụng và giúp địa phương chỉ đạo trong sản xuất đại trà một cách hiệu quả, bền vững, thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Năng suất đạt 500 kg/1 tấn nguyên liệu. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
7 | Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thịt theo hướng hữu cơ | 06 mô hình (200 con) | Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn thịt theo hướng hữu cơ, áp dụng quy trình an toàn sinh học, sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với tiêu thụ sản phẩm. Yêu cầu khối lượng xuất chuồng ≥ 100 kg/con; tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng ≤ 2,5 kg. Hiệu quả kinh tế tăng ≥10% so với ngoài mô hình. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
8 | Xây dựng mô hình chăn nuôi gà thịt theo hướng hữu cơ | 13 mô hình (7.500 con) | Xây dựng mô hình chăn nuôi gà theo hướng hữu cơ gắn với truy xuất nguồn gốc. Tăng năng suất, chất lượng thịt, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường. Yêu cầu khối lượng xuất chuồng lúc 16 tuần tuổi đạt 2- 2,2 kg/con; tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng≤ 2,7 kg.Hiệu quả kinh tế tăng ≥10% so với ngoài mô hình. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
9 | Xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản | 01 mô hình (100 con) | Xây dựng thành công mô hình chăn nuôi dê sinh sản, tăng năng suất, chất lượng. Yêu cầy tỷ lệ thụ thai ≥ 95%, trọng lượng sơ sinh ≥ 2,2kg/con; tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa ≥ 80%, Trọng lượng 3 tháng tuổi ≥ 10 kg/con. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
10 | Xây dựng mô hình nuôi cá trắm đen trong ao | 10 mô hình (05 ha) | Sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp giúp chủ động nguồn thức ăn, đồng thời sử dụng chế phẩm sinh học, áp dụng các biện pháp quản lý môi trường mang lại hiệu quả kỹ thuật cao, tăng mật độ nuôi, kích cỡ cá thương phẩm trung bình đạt ≥ 3.000 gam/con, tỷ lệ sống ≥80%, năng suất cá đạt ≥24 tấn/ha. Hiệu quả kinh tế tăng ≥15% so với nuôi cá trắm đen bằng thức ăn tươi sống. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
11 | Xây dựng mô hình nuôi cá trê trong ao | 05 mô hình (01 ha) | Xây dựng thành công mô hình nuôi cá trê trong ao dựa trên quy trình kỹ thuật nuôi cá trê trong ao sử dụng chế phẩm sinh học trong quá trình nuôi giúp quản lý môi trường, hạn chế việc sử dụng hóa chất, hoàn toàn không sử dụng kháng sinh trong quá trình nuôi; là cơ sở phát triển đa dạng đối tượng nuôi các loài thủy đặc sản đáp ứng nhu cầu thị trường và người tiêu dùng. Trọng lượng trung bình cá trê thu hoạch đạt ≥0,2 kg/con, tỷ lệ sống toàn quá trình nuôi đạt ≥70%, hệ số thức ăn ≤1,8; năng suất ước đạt ≥28 tấn/ha. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá trê trong ao đạt ≥ 15% so với hình thức nuôi cá trê bằng thức ăn tự chế. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
12 | Xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất khác đáp ứng theo yêu cầu thực tế |
| Xây dựng, nhân rộng mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, các mô hình thực hành sản xuất tốt, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, các mô hình tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bền vững. | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
- 1Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt bổ sung Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2024
- 2Quyết định 1216/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình Khuyến nông tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2023-2025
- 3Quyết định 4220/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình khuyến nông tỉnh Thanh Hóa năm 2024
- 1Luật thú y 2015
- 2Luật Trồng trọt 2018
- 3Luật Thủy sản 2017
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 7Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2023-2025
- 8Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt bổ sung Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2024
- 9Quyết định 1216/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình Khuyến nông tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2023-2025
- 10Quyết định 4220/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình khuyến nông tỉnh Thanh Hóa năm 2024
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về khuyến nông thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2024
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra