- 1Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 495/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 495/QĐ-UBDT ngày 28/7/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về việc thực hiện Nghị Quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Đề án tổng thể) và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi là Chương trình mục tiêu) nhằm triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới, thực hiện có hiệu quả và hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra.
b) Định hướng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu đến vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức phù hợp với điều kiện đặc thù vùng đồng bào DTTS&MN. Khơi dậy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng các dân tộc nói chung và dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng, chủ động, tích cực tham gia thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bám sát đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách dân tộc, phổ biến kịp thời những nội dung của Chương trình mục tiêu và các nội dung có liên quan khác đến người dân và được sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia, phản hồi của người dân trên địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu.
b) Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức triển khai; đa dạng hóa hình thức, phương tiện truyền thông, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin để kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu.
c) Nội dung, hình thức truyền thông phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào DTTS.
d) Sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
a) Người dân vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc các cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
c) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được giao nhiệm vụ liên quan đến Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
d) Hệ thống chính trị các cấp, người dân liên quan đến triển khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
đ) Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
e) Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
1. Nội dung
Tập trung truyền thông, tuyên truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp của Đề án tổng thể, Chương trình mục tiêu và các nội dung liên quan nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể, trọng tâm là:
a) Về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
b) Về kết quả, hiệu quả trong việc triển khai công tác dân tộc, chính sách dân tộc, nhấn mạnh ý nghĩa tầm quan trọng về thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc trong việc phát triển KT-XH ở vùng đồng bào DTTS&MN là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, thực hiện nhất quán chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: “Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào DTTS, chú trọng tính đặc thù của vùng DTTS trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc” (Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng).
c) Về việc vận động đồng bào các dân tộc, các đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị xã hội, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu. Biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến trong quá trình thực hiện các đề án, dự án trong Chương trình mục tiêu, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín đối với sự phát triển của vùng đồng bào DTTS và trong việc tiên phong, gương mẫu, đi đầu thực hiện Chương trình mục tiêu.
d) Về tiềm năng, thế mạnh, các chính sách thu hút đầu tư phát triển vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
đ) Những giá trị đặc sắc, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
e) Phổ biến, kiến thức pháp luật, hướng dẫn áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, các kinh nghiệm phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo vào cuộc sống, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển, sử dụng nguồn nhân lực ở vùng đồng bào DTTS.
g) Về các hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; thể hiện tính nhất quán, xuyên suốt, ưu việt trên tất cả các lĩnh vực nhằm bảo vệ chủ quyền an ninh, biên giới quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; các hoạt động và hiệu quả chính sách ngoại giao nhân dân, thúc đẩy sự phát triển KT-XH giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong vùng có đông đồng bào DTTS; quảng bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam, những thành tựu về công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS với bạn bè quốc tế.
h) Truyền thống tốt đẹp, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; chống lại các luận điệu lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền ở Việt Nam của các thế lực thù địch trong âm mưu diễn biến hòa bình, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
i) Phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tiếng nói của đồng bào các dân tộc với cấp ủy, chính quyền ở địa phương và Trung ương; những tồn tại, hạn chế, bất cập, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách trong quá trình triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu nói riêng và các nội dung liên quan nói chung.
2. Hình thức
a) Trên các phương tiện thông tin đại chúng: Tuyên truyền trên Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, báo Ninh Bình, hệ thống truyền thanh các cấp, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh về các nội dung có liên quan đến dân tộc và công tác dân tộc đặc biệt là những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp trọng tâm của Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc đến các cơ quan truyền thông, hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện, xã, thôn, bản và các đối tượng liên quan trực tiếp đến Chương trình mục tiêu.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thông tin tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu đối cho người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đặc san, chuyên san, chuyên đề và các loại hình phù hợp khác về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu; định kỳ đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và các huyện, thành phố, ưu tiên tuyên truyền bằng tiếng nói, chữ viết của đồng bào DTTS.
đ) Tuyên truyền cập nhật theo dõi trang tin điện tử tổng hợp về Chương trình mục tiêu của Ủy ban Dân tộc.
e) Sản xuất, biên soạn và phát hành một số sản phẩm thông tin về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu như:
- Áp phích, tờ rơi, tranh cổ động, phóng sự, câu chuyện truyền thanh, video clip …
- Sổ tay hướng dẫn, cẩm nang tập hợp các văn bản cơ chế chính sách, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu cho các xã, thôn, bản và người có uy tín.
- Tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc: Tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác (ưu tiên các ấn phẩm song ngữ đối với các dân tộc có chữ viết).
g) Tổ chức hội nghị biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình mục tiêu.
h) Xây dựng mô hình truyền thông, tuyên truyền mang tính đặc thù, vận động đồng bào tham gia thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu phù hợp với các xã nơi có đồng bào DTTS sinh sống.
3. Giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông, tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục triển khai các chương trình phối hợp truyền thông thực hiện Chương trình mục tiêu với các Sở, ban, ngành có liên quan tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị truyền thông, nhất là một số cơ quan báo chí chủ lực, đa phương tiện, báo, tạp chí chuyên ngành của Ủy ban Dân tộc làm nòng cốt, đóng vai trò định hướng dư luận xã hội, thông tin đối ngoại về việc thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
d) Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số trong công tác truyền thông, tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu ở tất cả các lĩnh vực, các cấp trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng, phát triển, bồi dưỡng mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên, đội ngũ người có uy tín, già làng, trưởng thôn, bản nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu bằng nhiều loại hình phong phú trên địa bàn tỉnh.
e) Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông ở một số địa phương, đơn vị; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn, giải quyết.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách tỉnh bố trí để thực hiện Chương trình mục tiêu.
b) Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch … có liên quan và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí truyền thông, tuyên truyền phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cho các đơn vị có nhiệm vụ tuyên truyền được bố trí từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
b) Kinh phí truyền thông, tuyên truyền phục vụ Chương trình mục tiêu của các đơn vị có liên quan được bố trí lồng ghép từ nguồn kinh phí tự chủ giao cho các đơn vị.
c) Huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp để thực hiện các nội dung của Kế hoạch truyền thông.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin truyền thông
a) Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu; tổng hợp, báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh các huyện, thành phố tuyên truyền thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
d) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, kỹ năng thông tin tuyên truyền cho người có uy tín vùng DTTS&MN.
đ) Sản xuất các tài liệu, ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp, áp phích, video clip, câu chuyện truyền thanh, phóng sự chuyên đề thông tin tuyên truyền những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp của Đề án tổng thể, chương trình mục tiêu; kết quả, hiệu quả trong công tác triển khai công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong việc phát triển KT-XH ở vùng đồng bào DTTS&MN …
e) Bảo đảm việc cung cấp các thông tin cơ bản về thực hiện Kế hoạch truyền thông cho các cơ quan liên quan.
g) Xây dựng chuyên mục cung cấp thông tin, văn bản chính sách của Đảng, nhà nước, nêu gương người tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN đảm bảo đầy đủ, kịp thời trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Sở.
h) Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết theo định kỳ. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác truyền thông về UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các nội dung về công tác tuyên truyền, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu thuộc phạm vi quản lý; tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu tại đơn vị.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Bình và các tổ chức chính trị xã hội các cấp
a) Truyền thông, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, thống nhất, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tích cực tham gia tổ chức, triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
b) Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu.
4. UBND thành phố Tam Điệp, UBND huyện Nho Quan
a) Chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu phù hợp với tình hình địa phương.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả, thiết thực về các hoạt động tuyên truyền.
c) Bố trí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
d) Kịp thời phát hiện biểu dương, tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền.
đ) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, báo cáo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ định kỳ.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Định kỳ 06 tháng, 01 năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác truyền thông về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Thường trực Ban chỉ đạo) và Ủy ban Dân tộc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 3653/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 2980/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 8420/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 495/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Kế hoạch 3653/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Kế hoạch 2980/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 8420/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 147/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định