- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 315/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 19 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”; đồng thời, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về hòa giải ở cơ sở, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung như sau:
1. Kế thừa, phát huy kết quả đã đạt được; khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ Sở giai đoạn 2019 - 2022” nhằm xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
2. Phát huy vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a) Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố đáp ứng yêu cầu của thực tiễn;
b) Phấn đấu mỗi quận, huyện có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập huấn viên cấp thành phố/100 tổ hòa giải ở cơ sở;
c) 100% đội ngũ tập huấn viên cấp thành phố, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở;
d) 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở;
đ) Từ 10% trở lên tổ hòa giải ở cơ sở được Luật sư, Luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp luật;
e) Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ Sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của thành phố, tỷ lệ này là 100%. Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là 100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận;
g) 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải;
h) Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành trên phạm vi thành phố đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của thành phố, tỷ lệ này là từ 90% trở lên;
i) Phấn đấu đến hết năm 2030, mỗi quận, huyện có từ 10% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
2. Thời gian, phạm vi thực hiện
a) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Thực hiện chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp thành phố, cấp huyện, hòa giải viên ở cơ sở; xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho hòa giải viên; sơ kết thực hiện Đề án;
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi thành phố; kiểm tra, tổng kết thực hiện Đề án.
b) Phạm vi thực hiện:
Kế hoạch được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn thành phố.
a) Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện lựa chọn mỗi đơn vị 01 xã, phường, thị trấn thực hiện chỉ đạo điểm. Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung sau:
- Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở;
- Nghiên cứu xây dựng đề án, hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Quân sự, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở;
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu hoặc băng hình thức phù hợp);
- Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”;
- Phối hợp hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
- Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở;
- Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở;
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật sư thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo;
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm tại điểm a mục này, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành chưa cao hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
2. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp thành phố, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp thành phố, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, Luật gia, Luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp thành phố, cấp huyện bằng hình thức phù hợp:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Biên soạn, phát hành tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác do Bộ Tư pháp cung cấp):
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Biên soạn, phát hành tài liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân quận, huyện;
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Rà soát quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải viên ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo, đài địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Cổng thông điện tử địa phương, Trang Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố và trên các nền tảng mạng xã hội:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Xây dựng đề án khuyến khích các thành phần có liên quan tham gia công tác hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân thành phố, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật sư thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện; cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Tổ chức hội nghị, Tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm hoặc bằng hình thức khác phù hợp, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu thực tiễn công tác.
b) Tổ chức Hội thi Hòa giải viên giỏi:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu 05 năm 01 lần.
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Kiểm tra, khảo sát hàng năm; sơ kết năm 2026; tổng kết năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch này; xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm hoặc theo giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án; tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện Đề án;
b) Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp cung cấp thông tin và định hướng cho các Văn phòng đại diện báo Trung ương, địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố, Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ và Trung tâm văn hóa - Thể thao và Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền sâu, rộng về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này và gương hòa giải viên giỏi;
d) Công an thành phố chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở;
đ) Bộ Chỉ huy quân sự thành phố chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này với việc thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo lực lượng quân đội nhân dân tích cực, chủ động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở;
e) Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án từng năm hoặc theo giai đoạn; bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án trong báo cáo công tác tư pháp gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung theo quy định.
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 315/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 146/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/07/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định