- 1Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2019-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/KH-UBND | Quận 11, ngày 11 tháng 7 năm 2019 |
HUY ĐỘNG TRẺ RA LỚP VÀ TUYỂN SINH ĐẦU VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2019-2020
Căn cứ Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 4, điểm d Khoản 1 và đoạn đầu Khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành “Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2019-2020”;
Căn cứ tình hình cơ sở vật chất, mạng lưới trường lớp và yêu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn Quận 11; Ủy ban nhân dân Quận 11 xây dựng kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2019-2020 như sau:
I. YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN SINH:
1. Tuyên truyền về những chủ trương tuyển sinh đầu cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận đến từng hộ dân trên địa bàn; đặc biệt quan tâm đến các hộ tạm trú, nhà trọ của công nhân.
2. Đảm bảo đủ chỗ học cho con em nhân dân Quận 11, đặc biệt là con em gia đình chính sách, gia đình nghèo, công nhân; thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở và bậc trung học. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Hoàn thành đề án xây dựng từ một đến hai trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế ở bậc học phổ thông theo Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Khuyến khích các trường phổ thông từng bước lập kế hoạch tổ chức dạy môn toán và các môn khoa học tự nhiên bằng ngoại ngữ “Chương trình tích hợp” nhằm thực hiện chủ trương chủ động hội nhập và thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố.
4. Thực hiện đúng quy chế ở mỗi bậc học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo nghiêm túc, an toàn, công bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ người học, phản ánh đúng chất lượng dạy và học.
5. Nghiêm cấm các trường vận động, quyên góp và thu các khoản ngoài quy định khi tuyển sinh.
1. Huy động trẻ vào trường Mầm non:
- Huy động 100% trẻ 5 tuổi trong diện đi học, đang cư trú trên địa bàn quận vào trường mầm non theo tuyến do Ban tuyển sinh quận phân tuyến. Có kế hoạch đảm bảo cho trẻ 3 tuổi, 4 tuổi và trẻ độ tuổi nhà trẻ được đi học. Tăng dần tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
- Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nhận trẻ 5 tuổi phải thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục mầm non 5 tuổi theo quy định. Tiếp tục tổ chức nhận trẻ từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi.
- Cụ thể:
Dân số độ tuổi sinh năm 2014 (5 tuổi): 2731 trẻ. Phấn đấu huy động ra lớp đạt 100%.
Nhà trẻ, Mầm, Chồi (3, 4 tuổi): Giữ vững và tăng dần tỷ lệ so với trẻ đã ra lớp năm học 2018 - 2019.
Độ tuổi 6 tháng đến 18 tháng tuổi: Tổ chức tuyển sinh tại trường Mầm non Quận, Mầm non Phường 01, Mầm non Phường 10; Mầm non Phường 13, Mầm non Phường 16. Dự kiến:
• Mầm non Quận: 1 lớp 12-18 tháng: 20 trẻ.
• Mầm non phường 01: 1 lớp 6-12 tháng: 10 trẻ.
• Mầm non phường 10: 1 lớp 12-18 tháng: 20 trẻ.
• Mầm non Phường 13: 1 lớp 6-12 tháng: 10 trẻ, 1 lớp 12-18 tháng: 20 trẻ.
• Mầm non Phường 16: 1 lớp 12-18 tháng: 20 trẻ.
2. Tuyển sinh vào lớp 1:
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi trong diện đi học đang cư trú trên địa bàn quận (ưu tiên hộ khẩu thường trú) vào học lớp 1 theo tuyến do Ban tuyển sinh quận phân tuyến.
- Cụ thể: Dân số độ tuổi sinh năm 2013 (6 tuổi): 3514 trẻ.
3. Tuyển sinh vào lớp 6:
- Số học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học: 3187 học sinh.
- Dự kiến tuyển vào lớp 6: 100%.
1. Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp mầm non và các lớp khác:
1.1. Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp mầm non:
- Huy động 100% trẻ 5 tuổi trong diện đi học (sinh năm 2014) đang cư trú trên địa bàn Quận 11 vào trường mầm non theo tuyến do quận phân bổ.
- Các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập nhận trẻ 5 tuổi phải có đủ giáo viên, trang thiết bị, thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quy định, không tổ chức lớp ghép đối với trẻ 5 tuổi. Thực hiện 100% học 2 buổi/ngày.
- Trường Mầm non Quận 11 và Mầm non 10 chỉ ưu tiên nhận trẻ độ tuổi nhà trẻ, không nhận thêm trẻ mẫu giáo (do sĩ số trẻ/lớp các khối này đã cao), nhằm đảm bảo đạt chuẩn Quốc gia theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phân tuyến và chỉ tiêu huy động trẻ 5 tuổi vào các trường:
Phường | Tổng số | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | ||
Đã đến học tại các trường | Cần huy động ra mẫu giáo để đạt 100% | Trường sẽ tiếp nhận | Số cháu | ||
Phường 1 | 227 | 161 | 66 | Mầm non Phường 1 Mầm non Phường 2 | 40 26 |
Phường 2 | 169 | 152 | 17 | Mầm non Phường 2 | 17 |
Phường 3 | 213 | 135 | 78 | Mầm non Phường 3 Mầm non Phường 2 | 28 50 |
Phường 4 | 114 | 56 | 58 | Mầm non Phường 4 | 58 |
Phường 5 | 422 | 409 | 13 | Mầm non Phường 5 | 13 |
Phường 6 | 121 | 85 | 36 | Mầm non Phường 6 | 36 |
Phường 7 | 144 | 66 | 78 | Mầm non Phường 7 Mầm non Phường 4 | 40 38 |
Phường 8 | 239 | 218 | 21 | Mầm non Phường 8 | 21 |
Phường 9 | 95 | 62 | 33 | Mầm non Phường 9 | 33 |
Phường 10 | 139 | 84 | 55 | Mầm non Phường 10 | 55 |
Phường 11 | 174 | 97 | 77 | Mầm non Phường 11 Mầm non Phường 14 | 27 50 |
Phường 12 | 107 | 80 | 27 | Mầm non Phường 12 | 27 |
Phường 13 | 129 | 91 | 38 | Mầm non Phường 13 | 38 |
Phường 14 | 106 | 63 | 43 | Mầm non Phường 14 | 43 |
Phường 15 | 165 | 130 | 35 | Mầm non Phường 15 | 35 |
Phường 16 | 167 | 142 | 25 | Mầm non Phường 16 | 25 |
Tổng cộng | 2731 | 2031 | 700 |
| 700 |
Các trường ngoài công lập đủ điều kiện nhận trẻ 5 tuổi:
TT | Mầm non ngoài công lập | Địa chỉ | Số lớp | Số trẻ |
1. | Mầm non Bam Bi Hồng | 8/45 Tân Hóa Phường 1, Quận 11 | 1 | 20 |
2. | Mầm non Học Viện Hoa Kỳ | 66 Tân Hóa Phường 1, Quận 11 | 2 | 40 |
3. | Mầm non Ánh Dương | 357 Hàn Hải Nguyên Phường 2, Quận 11 | 3 | 110 |
4. | Mầm non Hoa Mặt Trời | 273-275 Minh Phụng Phường 2, Quận 11 | 2 | 70 |
5. | Mầm non Tuổi Thơ | 369 Minh Phụng Phường 2, Quận 11 | 1 | 20 |
6. | Mầm non Phú Bình | 423/27 Lạc Long Quân Phường 5, Quận 11 | 2 | 80 |
7. | Mầm non Hoa Hướng Dương | 115/4A Lò Siêu Phường 8, Quận 11 | 1 | 40 |
8. | Mầm non Mỹ Úc | 25-27-29 Đường số 5 CX Bình Thới Phường 8, Quận 11 | 3 | 90 |
9. | Mầm non Việt Đức | Cc Tân Phước Phường 7, Quận 11 | 1 | 20 |
10. | Mầm non Táo Vàng | 8-10-12 CX Bình Thới Phường 8, Quận 11 | 3 | 120 |
11. | Mầm non Táo Đỏ | 258-260 Bình Thới Phường 10, Quận 11 | 2 | 80 |
12. | Mầm non Việt Mỹ | 252 Lạc Long Quân Phường 10, Quận 11 | 5 | 100 |
13. | Mầm non Táo Hồng | 310-312 Lãnh Binh Thăng Phường 1, Quận 11 | 1 | 35 |
14. | Mầm non Lữ Gia | 49 Đường số 2 CX Lữ Gia Phường 15, Quận 11 | 1 | 30 |
15. | Mầm non Bé Gấu | 182 Lê Đại Hành Phường 15, Quận 11 | 2 | 40 |
16. | Mầm non Minh Anh | 30/28 Lò Siêu Phường 16, Quận 11 | 2 | 70 |
17. | Lớp MG Bình Thới | 181/27/29 Bình Thới Phường 9, Quận 11 | 1 | 28 |
18. | Mầm non Hương Sen | 174-174A Thái Phiên Phường 8, Quận 11; 486 Lạc Long Quân Phường 5, Quận 11 | 2 | 50 |
19. | Mầm non Việt Anh | 181/31/12 Bình Thới Phường 9; 910 Nguyễn Chí Thanh Phường 4, Quận 11 | 5 | 100 |
20. | Lớp MG Đô Rê Mi | 349/155 Lê Đại Hành Phường 11 Quận 11 | 1 | 20 |
21. | Lớp MG Ngôi Sao Nhỏ | 377 Lê Đại Hành Phường 11, Quận 11 | 1 | 10 |
22. | Lớp MG ABC | 10-10A Lữ Gia Phường 15, Quận 11 | 1 | 10 |
23. | Lớp MG Gia Bảo | 319A5 khu CC thương mại Thuận Việt, P15,Q 11 | 1 | 20 |
24. | Lớp MG TT Bé Thơ | Lê Đại Hành Phường 11, Quận 11 | 1 | 20 |
Cộng | 45 | 1223 |
1.2. Tuyển sinh trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi:
- Ủy ban nhân dân các phường đối chiếu danh sách trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo để vận động ra lớp.
- Hiệu trưởng các trường Mầm non công lập và ngoài công lập xây dựng kế hoạch tuyển sinh gửi đến Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, Ủy ban nhân dân phường, thông báo rộng rãi về địa chỉ và khả năng nhận trẻ của các trường đến phụ huynh để biết và đăng ký.
- Địa chỉ và khả năng nhận trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi các trường công lập và ngoài công lập:
Đơn vị | Địa chỉ | Khả năng nhận | ||
3 tuổi | 4 tuổi | |||
TT | Công lập | 857 | 317 | |
1 | Mầm non Phường 1 | 8/79 Tân Hóa Phường 1, Quận 11 | 28 | 0 |
2 | Mầm non Phường 2 | 286/1 Minh Phụng Phường 2, Quận 11 | 30 | 39 |
3 | Mầm non Phường 3 | 247/36/1 Lạc Long Quân Phường 3, Quận 11 | 54 | 45 |
4 | Mầm non Phường 4 | 135 Hà Tôn Quyền Phường 4, Quận 11 | 13 | 15 |
5 | Mầm non Phường 5 | 423/34 Lạc Long Quân Phường 5, Quận 11 | 40 | 8 |
6 | Mầm non Phường 6 | 82 Trần Quý Phường 6, Quận 11 | 17 | 42 |
7 | Mầm non Phường 7 | 102-104 Lê Đại Hành Phường 7, Quận 11 | 60 | 17 |
8 | Mầm non Phường 8 | 224-226 Thái Phiên Phường 8, Quận 11 | 5 | 23 |
9 | Mầm non Phường 9 | 181/31/7 Bình Thới Phường 9, Quận 11 | 16 | 34 |
10 | Mầm non Phường 11 | 145 Lê Thị Bạch Cát Phường 11, Quận 11 | 33 | 20 |
11 | Mầm non Phường 12 | 58-60 Tuệ Tĩnh Phường 12, Quận 11 | 30 | 0 |
12 | Mầm non Phường 13 | 227 Lê Đại Hành Phường 13, Quận 11 | 34 | 21 |
13 | Mầm non Phường 14 | 86 Bình Thới Phường 14, Quận 11 | 52 | 8 |
14 | Mầm non 15 | 297/3 Lý Thường Kiệt Phường 15, Quận 11 | 60 | 0 |
15 | Mầm non Phường 16 | 44 Nguyễn Chí Thanh Phường 16, Quận 11 | 0 | 4 |
16 | Mầm non 10 | 240 Lạc Long Quân Phường 10, Quận 11 | 57 | 36 |
17 | Mầm non Quận | Lãnh Binh Thăng Phường 8 Quận 11 | 58 | 5 |
STT | Ngoài Công lập | 861 | 731 | |
1 | Bam Bi Hồng | 8/45 Tân Hóa Phường 1, Quận 11 | 22 | 20 |
2 | Học Viện Hoa Kỳ | 66 Tân Hóa Phường 1, Quận 11 | 50 | 40 |
3 | Tuổi Thơ | 369 Minh Phụng Phường 2, Quận 11 | 25 | 20 |
4 | Ánh Dương | 357 Hàn Hải Nguyên Phường 2, Quận 11 | 50 | 10 |
5 | Hoa Mặt Trời | Minh Phụng Phường 2, Quận 11 | 20 | 10 |
6 | Phú Bình | 423/27 Lạc Long Quân Phường 5, Quận 11 | 50 | 0 |
7 | Việt Đức | 153 Lý Thường Kiệt P7 Q11 | 20 | 20 |
8 | Mỹ Úc | 25-27-29 Đường số 5 CX Bình Thới Phường 8, Quận 11 | 16 | 20 |
10 | Táo Vàng | 48 đường số 6 Phường 8, Quận 11 | 60 | 70 |
11 | Hoa Hướng Dương | 115/4A Lò Siêu Phường 8, Quận 11 | 40 | 40 |
12 | Việt Anh | 181/31/12 Bình Thới P9 Q11, 90 Nguyễn Chí Thanh, Phường 4, Quận 11 | 90 | 90 |
13 | Táo Đỏ | 258-260 Bình Thới Phường 10, Quận 11 | 30 | 11 |
14 | Việt Mỹ | 252 Lạc Long Quân Phường 10, Quận 11 | 48 | 50 |
15 | Táo Hồng | 310-312 Lãnh Binh Thăng Phường 11, Quận 11 | 25 | 35 |
16 | Lữ Gia | 49 Đường số 2 CX Lữ Gia Phường 15, Quận 11 | 20 | 25 |
17 | Bé Gấu | 182 Lê Đại Hành Phường 15, Quận 11 | 30 | 30 |
18 | Minh Anh | 30/28 Lò Siêu Phường 16, Quận 11 | 30 | 15 |
19 | Hương Sen | 486 Lạc Long Quân P5 Q11; 174-174 A Thái Phiên Phường 8, Quận 11 | 40 | 40 |
20 | MG Bam Bi | 72A Phú Thọ Phường 2, Quận 11 | 20 | 10 |
21 | MG Vàng Anh | 7A3 CX Thể Thao Phường 5, Quận 11 | 15 | 15 |
22 | MG Mai Anh | 32C Lạc Long Quân Phường 5, Quận 11 | 25 | 25 |
24 | MG Bình Thới | 181/27/29 Bình Thới Phường 9, Q.11 | 25 | 30 |
25 | MG Hồng Nhung | 180/17 Lạc Long Quân Phường 10, Quận 11 | 15 | 15 |
26 | MG Ngôi Sao Nhỏ | 377/76 Lê Đại Hành Phường 11, Quận 11 | 15 | 15 |
27 | MG Đô rê mi | 349/155 Lê Đại Hành Phường 13, Quận 11 | 10 | 10 |
28 | MG ABC | 10-10 A Lữ Gia Phường 15, Quận 11 | 15 | 15 |
29 | MG TT Bé Thơ | Lê Đại Hành Phường 11, Quận 11 | 20 | 20 |
30 | MG Bam Bo | 70 Lữ Gia Phường 15, Quận 11 | 15 | 10 |
31 | MG Gia Bảo | 319A5 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11 | 20 | 20 |
Tổng cộng Công lập và Ngoài Công lập: | 1488 | 1048 |
1.3. Thành phần hồ sơ:
- Giấy gọi trẻ đến trường của Ủy ban nhân dân phường (đối với trẻ 5 tuổi).
- Đơn xin học của cha (mẹ) trẻ.
- Phiếu khám sức khỏe.
- Khai sinh hợp lệ.
- Hộ khẩu hoặc sổ tạm trú bản photo có bản chính để đối chiếu hoặc bản photo có thị thực.
1.4. Thời gian tuyển sinh:
- Từ ngày 12 tháng 7 năm 2019 đến ngày 15 tháng 7 năm 2019: Thực hiện công tác tuyên truyền vận động:
Ủy ban nhân dân 16 phường phát giấy gọi trẻ 5 tuổi đến trường theo phân tuyến.
Đối với những trẻ không ra lớp theo phân tuyến, Ủy ban nhân dân phường liên hệ phụ huynh và thu giấy xác nhận nơi trẻ đang theo học, lập danh sách (theo mẫu Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn sau).
- Từ ngày 15 tháng 7 năm 2019 đến ngày 26 tháng 7 năm 2019: Các trường tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh.
- Ngày 31 tháng 7 năm 2019: Các trường công bố kết quả tuyển sinh, lập danh sách trẻ đã ra lớp và trẻ chưa ra lớp báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục phối hợp với Ủy ban nhân dân phường rà soát, huy động trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp đạt chỉ tiêu được giao.
2.1. Đối tượng:
- Huy động 100% trẻ 6 tuổi (sinh năm 2013) đang cư trú trên địa bàn Quận 11 (có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thường xuyên đăng ký trước ngày 30 tháng 3 năm 2019) vào học lớp 1 theo tuyến do Ban tuyển sinh quận quy định. Những trẻ đăng ký hộ khẩu sau ngày 30 tháng 3 năm 2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp các phường phân bổ chỗ học cho các em theo tình hình thực tế ở các trường phù hợp.
- Không nhận học sinh học sớm tuổi và học sinh trái tuyến ngoài quận. Các trường hợp phát sinh đặc biệt phải xin ý kiến Hội đồng tuyển sinh Quận cụ thể.
2.2. Phân tuyến và chỉ tiêu huy động học sinh trên địa bàn vào các trường Tiểu học:
Do thực tế huy động những năm trước các trường chỉ tiếp nhận dưới 95% chỉ tiêu giao vì có nhiều trường hợp đăng ký học tại các trường chuyên, năng khiếu hoặc tại quận khác, Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu giao chỉ tiêu như sau:
STT | Tên trường | Khả năng tiếp nhận | Chỉ tiêu giao | P1 | P2 | P3 | P4 | P5 | P6 | P7 | P8 | P9 | P10 | P11 | P12 | P13 | P14 | P15 | P16 | |
Số lớp | Số HS | 242 | 136 | 368 | 130 | 542 | 126 | 155 | 303 | 106 | 190 | 146 | 109 | 151 | 175 | 381 | 254 | |||
1 | Hưng Việt | 4 | 140 | 146 | 146 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Nguyễn Thi | 5 | 200 | 195 |
| 136 | 59 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Phạm Văn Hai | 4 | 160 | 130 |
|
|
| 130 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Trần Văn Ơn | 5 | 200 | 210 |
|
|
|
| 210 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hòa Bình | 4 | 140 | 140 |
|
|
|
| 140 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Âu Cơ | 3 | 120 | 126 |
|
|
|
|
| 126 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Đề Thám | 4 | 160 | 155 |
|
|
|
|
|
| 155 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Lạc Long Quân | 5 | 175 | 175 |
|
|
|
|
|
|
| 175 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Hàn Hải Nguyên | 4 | 160 | 156 |
|
|
|
|
|
|
| 50 | 106 |
|
|
|
|
|
|
|
10 | Nguyễn Bá Ngọc | 4 | 160 | 146 | 96 |
|
|
|
|
|
|
|
| 50 |
|
|
|
|
|
|
11 | Thái Phiên | 5 | 200 | 209 |
|
| 169 |
|
|
|
|
|
| 40 |
|
|
|
|
|
|
12 | Phùng Hưng | 6 | 240 | 240 |
|
| 140 |
|
|
|
|
|
| 100 |
|
|
|
|
|
|
13 | Quyết Thắng | 3 | 120 | 146 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 146 |
|
|
|
|
|
14 | Phú Thọ | 7 | 280 | 260 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 109 | 151 |
|
|
|
15 | Đại Thành | 9 | 360 | 367 |
|
|
|
| 192 |
|
|
|
|
|
|
|
| 175 |
|
|
16 | Trưng Trắc | 7 | 280 | 261 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 261 |
|
17 | Nguyễn Thị Nhỏ | 3 | 120 | 120 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 120 |
|
18 | Lê Đình Chinh | 8 | 320 | 332 |
|
|
|
|
|
|
| 78 |
|
|
|
|
|
|
| 254 |
| Tổng cộng | 90 | 3535 | 3514 | 242 | 136 | 368 | 130 | 542 | 126 | 155 | 303 | 106 | 190 | 146 | 109 | 151 | 175 | 381 | 254 |
- Trường Tiểu học Hưng Việt phấn đấu xây dựng Chuẩn Quốc gia (sĩ số 35/Hs/lớp), nhận 4 lớp, gồm 146 học sinh Phường 1.
- Trường Tiểu học Nguyễn Thi nhận 5 lớp, gồm 136 học sinh Phường 2 và 59 học sinh Phường 3.
- Trường Tiểu học Phạm Văn Hai nhận 4 lớp, gồm 130 học sinh Phường 4.
- Trường Tiểu học Trần Văn Ơn nhận 5 lớp, gồm 210 học sinh Phường 5.
- Trường Tiểu học Hòa Bình (đang xây trường, học tạm tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục thường xuyên) nhận 4 lớp (sĩ số 35/Hs/lớp), gồm 140 học sinh Phường 5.
- Trường Tiểu học Âu Cơ nhận 3 lớp, gồm 126 học sinh Phường 6.
- Trường Tiểu học Đề Thám nhận 4 lớp, gồm 155 học sinh Phường 7.
- Trường Tiểu học Lạc Long Quân nhận 5 lớp, gồm 175 học sinh Phường 8.
- Trường Tiểu học Hàn Hải Nguyên nhận 4 lớp, gồm 50 học sinh Phường 8 và 106 học sinh Phường 9.
- Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc nhận 4 lớp, gồm 96 học sinh Phường 1, 50 học sinh Phường 10.
- Trường Tiểu học Thái Phiên nhận 5 lớp, gồm 169 học sinh Phường 3, 40 học sinh Phường 10.
- Trường Tiểu học Phùng Hưng nhận 6 lớp, gồm 140 học sinh Phường 3 và 100 học sinh Phường 10.
- Trường Tiểu học Quyết Thắng nhận 3 lớp, gồm 146 học sinh Phường 11.
- Trường Tiểu học Phú Thọ nhận 7 lớp gồm 109 học sinh Phường 12 và 151 học sinh Phường 13.
- Trường Tiểu học Đại Thành nhận 9 lớp, gồm 192 học sinh Phường 5, 175 học sinh Phường 14.
- Trường Tiểu học Trưng Trắc nhận 7 lớp, gồm 261 học sinh Phường 15.
- Trường Tiểu học Nguyễn Thị Nhỏ nhận 3 lớp, gồm 120 học sinh Phường 15.
- Trường Tiểu học Lê Đình Chinh nhận 9 lớp, gồm 78 học sinh Phường 8 và 254 học sinh Phường 16.
2.3. Sĩ số lớp, tỷ lệ bán trú, lớp học 2 buổi/ngày:
Phấn đấu tỷ lệ học sinh/lớp (35 - 40 học sinh/lớp) và học 2 buổi/ngày đạt trên 80%.
2.4. Thành phần hồ sơ:
Trường nhận hồ sơ theo danh sách được phân tuyến gồm:
- Giấy gọi trẻ đến trường của Ủy ban nhân dân phường.
- Bản sao khai sinh hợp lệ.
- Hộ khẩu hoặc sổ tạm trú bản photo có bản chính để đối chiếu hoặc bản photo có thị thực.
2.5. Thời gian tuyển sinh (phát hồ sơ, nhận hồ sơ, công bố kết quả):
- Công tác tuyển sinh bắt đầu từ ngày 12 tháng 7 năm 2019 và được công bố kết quả đồng loạt vào ngày 31 tháng 7 năm 2019. Cụ thể:
Từ ngày 12 tháng 7 năm 2019 đến ngày 15 tháng 7 năm 2019: Ủy ban nhân dân 16 phường phát giấy gọi trẻ đến trường theo danh sách phân tuyến đến từng hộ gia đình.
Từ ngày 15 tháng 7 năm 2019 đến ngày 19 tháng 7 năm 2019: Hội đồng tuyển sinh trường tiểu học thực hiện thu nhận học sinh.
Từ ngày 22 tháng 7 năm 2019: Hội đồng tuyển sinh trường tổng hợp số liệu tuyển sinh, thông báo đến Ủy ban nhân dân phường danh sách trẻ chưa ra lớp để phường tiếp tục xác minh vận động.
Ngày 31 tháng 7 năm 2019: Kết thúc tuyển sinh, Hiệu trưởng các trường niêm yết danh sách học sinh tuyển vào lớp 1 của trường và báo cáo số liệu về Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2.6. Tuyển sinh vào các lớp tiểu học Tăng cường ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Trung):
- Học sinh đã được vào học tại các trường tiểu học nếu có nguyện vọng học tăng cường ngoại ngữ, Hiệu trưởng căn cứ điều kiện của trường tổ chức thành lập lớp tăng cường tiếng Anh và tăng cường tiếng Trung theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo về chuyên môn (sau học kỳ I).
- Cụ thể:
Tiếng Anh tăng cường: Tiếp tục tổ chức tại các trường Tiểu học Hưng Việt, Nguyễn Thi, Phạm Văn Hai, Trần Văn Ơn, Hòa Bình, Âu Cơ, Lạc Long Quân, Hàn Hải Nguyên, Nguyễn Bá Ngọc, Phùng Hưng, Phú Thọ, Trưng Trắc, Lê Đình Chinh, Đề Thám, Quyết Thắng.
Tiếng Anh theo đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo: tiếp tục thực hiện tại trường Tiểu học Nguyễn Thị Nhỏ, Đại Thành, Thái Phiên, Trần Văn Ơn, Hàn Hải Nguyên, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Lê Đình Chinh, Quyết Thắng, Hòa Bình.
Tăng cường tiếng Trung: tiếp tục thực hiện tại các trường Phạm Văn Hai, Âu Cơ, Thái Phiên, Lê Đình Chinh.
2.7. Tuyển sinh “Chương trình Tích hợp Tiếng Anh”:
Căn cứ Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020”: Đến năm học 2018 - 2019 có 100% học sinh Tiểu học được học Tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Tiếng Anh Đề án) hoặc chương trình Tiếng Anh tăng cường, giao Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng các trường Tiểu học Trưng Trắc và Lạc Long Quân tổ chức khảo sát nhu cầu trong phụ huynh và học sinh trường thực hiện mở rộng “Chương trình Tích hợp Tiếng Anh”; thời gian tổ chức trước ngày 31 tháng 7 năm 2019 và báo cáo bằng văn bản về Phòng Giáo dục và Đào tạo. (Lưu ý: đối tượng dự học là học sinh đã được phân tuyến vào trường).
3.1. Đối tượng:
- Những học sinh đã hoàn thành chương trình bậc tiểu học tại các trường trong Quận 11, có hồ sơ hợp lệ và độ tuổi từ 11 đến 13 tuổi (theo giấy khai sinh hợp lệ) đều được vào học lớp 6 ở các loại hình trường trung học cơ sở của quận. Ưu tiên cho học sinh thường trú trên địa bàn.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với tuổi quy định. Không lấy kết quả học tập, rèn luyện khác để làm điều kiện tuyển sinh.
3.2. Phân tuyến học sinh các trường vào lớp 6 tại các trường trung học cơ sở:
Do thực tế huy động những năm trước các trường chỉ tiếp nhận dưới 95% chỉ tiêu giao vì có nhiều trường hợp đăng ký học tại các trường chuyên, năng khiếu hoặc tại quận khác, Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu giao chỉ tiêu như sau:
TT | Tên trường | Số hs Lớp 5 HTCT Tiểu học | LAX | NVP | LQĐ | NH | NMH | CVA | PT | LG | HG |
Số HS | Số HS | Số HS | Số HS | Số HS | Số HS | Số HS | Số HS | Số HS | |||
1. | Hưng Việt | 264 | 264 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. | Nguyễn Thi | 108 |
|
|
|
|
|
|
|
| 108 |
3. | Phạm Văn Hai | 108 |
|
|
|
|
|
|
|
| 108 |
4. | Hòa Bình | 179 |
|
| 179 |
|
|
|
|
|
|
5. | Trần Văn Ơn | 254 |
|
| 254 |
|
|
|
|
|
|
6. | Âu Cơ | 75 |
|
|
|
|
|
|
|
| 75 |
7. | Đề Thám | 141 |
|
|
|
| 141 |
|
|
|
|
8. | Lạc Long Quân | 295 |
|
|
|
|
| 295 |
|
|
|
9. | Hàn Hải Nguyên | 157 | 94 |
|
|
|
| 41 |
|
| 22 |
10. | Nguyễn Bá Ngọc | 106 |
| 106 |
|
|
|
|
|
|
|
11. | Thái Phiên | 91 | 91 |
|
|
|
|
|
|
|
|
12. | Phùng Hưng | 266 |
| 266 |
|
|
|
|
|
|
|
13. | Quyết Thắng | 108 |
|
|
|
|
|
| 108 |
|
|
14. | Phú Thọ | 293 |
|
|
|
|
|
| 293 |
|
|
15. | Đại Thành | 141 |
|
|
| 141 |
|
|
|
|
|
16. | Trưng Trắc | 281 |
|
|
|
|
|
|
| 281 |
|
17. | Nguyễn Thị Nhỏ | 104 |
|
|
|
|
|
|
| 104 |
|
18. | Lê Đình Chinh | 216 |
|
|
|
|
| 9 |
|
| 207 |
Tổng số học sinh | 3187 | 449 | 372 | 433 | 141 | 141 | 345 | 401 | 385 | 520 | |
Khả năng tiếp nhận | 3240 | 405 | 360 | 405 | 180 | 180 | 405 | 360 | 405 | 540 | |
Tổng số lớp | 72 | 9 | 8 | 9 | 4 | 4 | 9 | 8 | 9 | 12 |
Trường THCS Lê Anh Xuân, thiết lập lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, nhận 9 lớp, 449 học sinh gồm (264 học sinh trường Hưng Việt, 94 học sinh trường Hàn Hải Nguyên, 91 học sinh trường Thái Phiên).
Trường THCS Nguyễn Văn Phú nhận 8 lớp, 372 học sinh gồm (106 học sinh trường Nguyễn Bá Ngọc, 266 học sinh trường Phùng Hưng).
Trường THCS Lê Quý Đôn xây dựng trường trường tiên tiến, hiện đại, hội nhập quốc tế, nhận 9 lớp, 433 học sinh gồm (254 học sinh trường Trần Văn Ơn và 179 học sinh trường Hòa Bình).
Trường THCS Nguyễn Huệ nhận 4 lớp, 141 học sinh gồm (141 học sinh trường Đại Thành).
Trường THCS Nguyễn Minh Hoàng nhận 4 lớp, 141 học sinh gồm (141 học sinh trường Đề Thám).
Trường THCS Chu Văn An nhận 9 lớp, 345 học sinh gồm (295 học sinh trường Lạc Long Quân và 41 học sinh trường Hàn Hải Nguyên có hộ khẩu Phường 8 và 9 học sinh trường Lê Đình Chinh có hộ khẩu Phường 8 (Theo kế hoạch 113/KH-GDĐT ngày 05 tháng 6 năm 2014 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2014-2015).
Trường THCS Phú Thọ nhận 8 lớp, 401 học sinh gồm (293 học sinh trường Phú Thọ, 108 học sinh trường Quyết Thắng).
Trường THCS Lữ Gia nhận 9 lớp, 385 học sinh gồm (281 học sinh trường Trưng Trắc và 104 học sinh trường Nguyễn Thị Nhỏ).
Trường THCS Hậu Giang nhận 12 lớp, 520 học sinh gồm (108 học sinh trường Nguyễn Thi, 108 học sinh trường Phạm Văn Hai, 75 học sinh trường Âu Cơ, 22 học sinh TCTT trường Hàn Hải Nguyên, 207 học sinh trường Lê Đình Chinh).
- Sĩ số và tỷ lệ bán trú, học 2 buổi/ngày:
Sĩ số: phấn đấu sĩ số từ 45 học sinh/lớp trở xuống.
Tỷ lệ bán trú, 2 buổi/ngày: 40% trở lên.
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập học.
- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ và hộ khẩu (nếu có thay đổi).
- Bản chính học bạ tiểu học có xác nhận đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học. Trường hợp bị mất học bạ, Hiệu trưởng trường tiểu học căn cứ vào hồ sơ lưu tại trường cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình bậc tiểu học và có xác nhận của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quận.
Học bạ Tiểu học sẽ được các trường Tiểu học chuyển lên các trường Trung học cơ sở theo phân tuyến vào ngày 12 tháng 7 năm 2019.
Riêng phụ huynh học sinh có nhu cầu rút hồ sơ để chuyển con học khác với phân tuyến, liên hệ với trường tiểu học để giải quyết trước ngày 12 tháng 7 năm 2019. Tất cả học sinh rút hồ sơ để chuyển đến trường khác với phân tuyến, Hiệu trưởng các trường tiểu học vẫn chuyển danh sách về trường Trung học cơ sở nhưng ghi chú “Đã rút học bạ chuyển đến trường...”.
3.4. Thời gian tuyển sinh:
- Công tác tuyển sinh bắt đầu từ ngày 12 tháng 7 năm 2019 và được công bố kết quả đồng loạt vào ngày 25 tháng 7 năm 2019. Cụ thể:
Ngày 12 tháng 7 năm 2019: Các trường tiểu học lập danh sách học sinh lớp 5 theo phân tuyến đúng chỉ tiêu và số lượng được quy định gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (lập 3 bộ danh sách).
Hiệu trưởng các trường Tiểu học, Trung học cơ sở thông báo công khai kế hoạch tuyển sinh để phụ huynh, học sinh biết và liên hệ làm thủ tục. Đồng thời, các trường trung học cơ sở công bố kế hoạch tổ chức tiếp nhận học sinh được phân tuyến đến làm hồ sơ.
Ngày 25 tháng 7 năm 2019: Các trường Trung học cơ sở đồng loạt công bố kết quả danh sách tuyển sinh lớp 6.
3.5 Tuyển sinh vào các lớp Trung học cơ sở Tăng cường ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Trung):
Đảm bảo 100% các trường trên địa bàn Quận 11 thực hiện giảng dạy chương trình tiếng Anh chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Riêng tuyển sinh chương trình tăng cường tiếng Anh và tiếng Trung thực hiện như sau:
3.5.1. Tuyển sinh các lớp Tăng cường tiếng Anh:
- Tiếp nhận học sinh đã được công nhận hoàn thành chương trình cấp Tiểu học và có điểm có điểm toàn năm từng kỹ năng từ 6 điểm trở lên hoặc có trình độ A2 theo khung CEFR như: chứng chỉ Cambridge Flyer đạt 10/15 khiên hoặc TOEFL Primary Step 2 đạt 3/5 huy hiệu hoặc cấp độ Breakthrough 48-53 (Breakthrough pass) của PTE Young Learner sẽ được bo trí vào lớp 6 chương trình tăng cường tiếng Anh tại các trường đã được phân tuyến.
- Riêng các học sinh không đủ điều kiện, nếu có nguyện vọng thì các trường tiến hành tuyển chọn theo quy định Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu có).
- Tất cả các trường Trung học cơ sở tiếp tục mở lớp tăng cường tiếng Anh.
3.5.2. Tuyển sinh các lớp tăng cường tiếng Trung:
- Đối tượng và điều kiện tuyển sinh: Là học sinh đã hoàn thành chương trình bậc tiểu học và đã được công nhận đạt yêu cầu bậc tiểu học của chương trình sẽ được bố trí vào lớp 6 chương trình tăng cường tiếng Anh, tiếng Trung tại các trường đã được phân tuyến. Riêng các học sinh không đủ điều kiện, nếu có nguyện vọng thì các trường tiến hành tuyển chọn theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu có).
- Trường Trung học cơ sở Hậu Giang tiếp tục mở lớp tăng cường tiếng Trung.
3.5.3. Tuyển sinh “Chương trình Tích hợp Tiếng Anh”:
- Đối tượng: Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học theo chương trình tích hợp hoặc chương trình tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo có đủ năng lực tiếng Anh theo quy định trình độ đủ điều kiện theo học chương trình tích hợp cấp trung học cơ sở.
- Giao Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở tổ chức khảo sát nhu cầu trong phụ huynh và học sinh trường thực hiện thí điểm “Chương trình Tích hợp Tiếng Anh” năm thứ nhất; thời gian tổ chức trước ngày 22 tháng 7 năm 2019 và báo cáo bằng văn bản về Phòng Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn thực hiện các bước tiếp theo.
3.6. Tuyển sinh học sinh hòa nhập:
Các trường Trung học cơ sở tiếp nhận học sinh hòa nhập từ các trường Tiểu học trên địa bàn Quận 11 theo phân tuyến.
4. Tuyển sinh lớp 6 vào các trường chuyên và năng khiếu:
Ngoài việc tuyển sinh theo kế hoạch này, Hiệu trưởng các trường thông báo đến phụ huynh học sinh tiêu chuẩn tuyển sinh vào lớp 6 tăng cường ngoại ngữ trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, lớp 6 chuyên năng khiếu Thể dục Thể thao Nguyễn Thị Định,... theo kế hoạch chung của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (đính kèm các kế hoạch cụ thể của Sở Giáo dục và Đào tạo).
5. Phân tuyến học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở nơi khác chuyển về:
5.1. Học sinh Trung học cơ sở:
- Đối tượng: Học sinh có hộ khẩu Quận 11 đã theo học các trường Tiểu học, Trung học cơ sở các quận khác và các tỉnh, thành phố khác.
- Thời gian: từ ngày 15 tháng 7 năm 2019 đến ngày 19 tháng 7 năm 2019.
- Thành phần hồ sơ: học sinh Trung học cơ sở các quận khác và các tỉnh, thành phố khác chuyển về phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện hồ sơ thủ tục theo Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn 2392/GDĐT-TrH ngày 29 tháng 10 năm 2008 về thủ tục, hồ sơ chuyển trường của Sở Giáo dục và Đào tạo và công văn 1008/GDĐT-TrH ngày 10 tháng 4 năm 2015 về thủ tục, hồ sơ chuyển trường của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phân tuyến:
Học sinh cư trú tại Phường 5, 14 phân tuyến vào học tại trường THCS Nguyễn Huệ.
Học sinh cư trú tại Phường 3 phân tuyến vào học tại trường THCS Nguyễn Văn Phú.
Học sinh cư trú tại Phường 2, 4, 16 phân tuyến vào học tại trường THCS Hậu Giang.
Học sinh cư trú tại Phường 6, 7 phân tuyến vào học tại trường THCS Nguyễn Minh Hoàng.
Học sinh cư trú tại Phường 1, 9, 10 phân tuyến vào học tại trường THCS Lê Anh Xuân.
Học sinh cư trú tại Phường 8, 11, 12, 13, 15 phân tuyến vào học tại trường THCS Phú Thọ.
- Nơi nhận hồ sơ: Tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 11 (714-716 Hồng Bàng, Phường 1, Quận 11).
5.2. Học sinh Tiểu học:
Học sinh tiểu học nộp hồ sơ tại trường tiểu học trên địa bàn quận theo quy định tại các văn bản: số 2026/GDĐT-TH ngày 31 tháng 7 năm 2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Tiếp nhận học sinh chuyển đến và giới thiệu học sinh chuyển trường cấp tiểu học và số 2065/GDĐT-TH ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn công tác tuyển sinh vào lớp 1 và việc học sinh chuyển trường từ năm học 2017-2018.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thành lập Ban tuyển sinh quận năm học 2019-2020:
Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 11.
Phó Trưởng ban: Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Ủy viên: Phó Trưởng phòng, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Phân công cụ thể:
2.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng dự thảo kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh đầu vào các lớp đầu cấp năm học 2019-2020 trình Ủy ban nhân dân Quận 11 phê duyệt.
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận phê duyệt kế hoạch tuyển sinh, Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm triển khai; phổ biến kế hoạch tuyển sinh đến Ủy ban nhân dân 16 phường, Hiệu trưởng các trường công lập, ngoài công lập trên địa bàn quận.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra các trường trong việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh. Kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm nguyên tắc, quy chế tuyển sinh được quy định tại kế hoạch này. Báo cáo kết quả kế hoạch tuyển sinh về Sở Giáo dục và Đào tạo, Thường trực Ủy ban nhân dân quận kịp thời theo đúng quy định.
- Tổng hợp danh sách các trường hợp phát sinh tham mưu Ban chỉ đạo tuyển sinh quận có ý kiến (nếu có).
2.2. Hiệu trưởng các trường:
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh cụ thể và thông báo rộng rãi cho phụ huynh và học sinh được biết.
- Kiểm tra và cập nhật đầy đủ danh sách học sinh đầu cấp và cuối cấp trên hệ thống quản lý thông tin của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh, trình Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt (nơi nộp đ/c Thủy- Phòng Giáo dục và Đào tạo), gồm:
Chủ tịch: Hiệu trưởng.
Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng.
Thư ký: Thư ký Hội đồng trường.
Ủy viên: Chủ tịch công đoàn cơ sở, Tổng phụ trách Đội và chọn trong các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các môn học có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần trách nhiệm cao.
- Tiếp nhận học sinh trong danh sách được phân bổ. Phối hợp với Ủy ban nhân dân phường tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”.
- Tổ chức tuyển sinh nhanh chóng, khoa học, không gây phiền hà cho phụ huynh; phân công thành viên Ban Giám hiệu trực để tiếp dân và giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền quy định.
- Chi phí hồ sơ tuyển sinh không quá 5.000 đồng/1 bộ đối với các trường phổ thông và không quá 10.000 đồng/1 bộ đối với các trường mầm non (bao gồm biểu đồ theo dõi sức khỏe học sinh).
- Hiệu trưởng các trường Tiểu học và Trung học cơ sở tổ chức chuyển giao học bạ theo đúng qui trình hướng dẫn và đúng thời hạn theo kế hoạch tuyển sinh.
- Báo cáo kết quả công tác tuyển sinh về Phòng Giáo dục và Đào tạo đúng thời gian quy định, bao gồm cả danh sách học sinh phát sinh (nếu có).
2.3. Ủy ban nhân dân 16 phường:
- Tuyên truyền về những chủ trương tuyển sinh đầu cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận đến từng hộ dân trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để gia đình có trách nhiệm đăng ký và động viên học sinh đến trường theo giấy gọi của địa phương. Tổ chức tốt, hiệu quả “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”.
- Triển khai và thực hiện nghiêm túc kế hoạch tuyển sinh đến ban ngành đoàn thể, khu phố, tổ dân phố đảm bảo huy động các chỉ tiêu tuyển sinh nhà trẻ, mẫu giáo, trẻ 5 tuổi, học sinh 6 tuổi vào lớp 1 được giao. Phát giấy gọi cho trẻ 5 tuổi, 6 tuổi đến trường theo phân tuyến. Kiểm tra, rà soát, báo cáo kết quả huy động trẻ em 5 tuổi (sinh 2014) vào mẫu giáo và 6 tuổi (sinh 2013) vào lớp 1 theo đúng thời gian và mẫu hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và Hội đồng tuyển sinh các trường theo dõi tiến độ tuyển sinh, danh sách trẻ đã ra lớp theo phân tuyến và trẻ theo học những trường khác tuyến và ngoài quận, trẻ chưa ra lớp để tiếp tục vận động.
- Thông tin, tuyên truyền và xây dựng các tiêu chí phân tuyến; thực hiện công khai, minh bạch các tiêu chí phân tuyến, danh sách các trẻ 6 tuổi vào lớp 1 tại các khu dân cư.
2.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành, đoàn thể quận:
- Vận động tuyên truyền trong hệ thống đoàn viên, hội viên về thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm học 2019-2020 của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời phối hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai, giám sát công việc thực hiện các yêu cầu nội dung kế hoạch đề ra.
Trên đây là kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2019-2020 của Ủy ban nhân dân Quận 11, yêu cầu thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hiệu trưởng các trường có kế hoạch triển khai và thực hiện nghiêm túc theo đúng nội dung của kế hoạch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 2287/KH-SGDĐT triển khai công tác Tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 125/KH-UBND-VX năm 2022 về huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2022-2023 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 2921/KH-UBND năm 2021 về huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2021-2022 do Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT về chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành
- 2Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 3036/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí Trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT về sửa đổi khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp từ năm học 2019-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 2287/KH-SGDĐT triển khai công tác Tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 125/KH-UBND-VX năm 2022 về huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2022-2023 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 2921/KH-UBND năm 2021 về huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2021-2022 do Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2019 về huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh đầu vào các lớp đầu cấp năm học 2019-2020 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 145/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/07/2019
- Nơi ban hành: Quận 11
- Người ký: Trần Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định