Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/KH-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1120/QĐ-BXD ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1257/TTr-SXD ngày 09/6/2022. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục xây dựng phát triển kiến trúc Việt Nam nói chung và tại tỉnh Yên Bái nói riêng hiện đại, bền vững, giàu bản sắc, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển văn hóa trở thành nền tảng tinh thần trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
- Bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống; phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành việc xây dựng Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
- Các công trình kiến trúc đảm bảo tiêu chí về bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; có giải pháp phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền thông tin về kiến trúc nhằm nâng cao nhận thức thẩm mỹ kiến trúc của cộng đồng; đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động kiến trúc.
- Tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực kiến trúc.
2. Yêu cầu
2.1. Kiến trúc khu vực đô thị, nông thôn
a) Đối với khu vực đô thị
- Phát triển kiến trúc đảm bảo giữ được bản sắc, hài hòa với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, trình độ khoa học, kỹ thuật.
- Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc; đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quá khứ với hiện tại; có dự báo hợp lý trong tương lai, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
b) Đối với khu vực nông thôn
- Phát triển kiến trúc tại nông thôn cần đề cao sự tham gia của cộng đồng; chú trọng bảo vệ di sản kiến trúc, thiên nhiên; bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết cấu hạ tầng; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán riêng biệt tại địa phương; phù hợp với đặc điểm thiên nhiên, con người, kế thừa kinh nghiệm xây dựng, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển các công trình kiến trúc có tính kế thừa kiến trúc truyền thống, phù hợp với khung cảnh thiên nhiên và điều kiện khí hậu địa phương.
2.2. Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc
- Trên nền tảng bảo tồn các di sản kiến trúc cùng các giá trị cốt lõi tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc truyền thống Việt Nam. Sự kết nối hài hòa giữa các di sản với tổng thể kiến trúc của một khu vực trong đô thị, nông thôn cần được đảm bảo xuyên suốt trong quá trình phát triển kiến trúc.
- Bản sắc văn hóa trong kiến trúc phải được bảo tồn, phát huy phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, đặc điểm của địa phương; phản ánh mối quan hệ với nền kiến trúc hiện đại, ứng dụng những tiến bộ về công nghệ kỹ thuật; gắn kết khả năng công nghệ, vật liệu, kinh tế của địa phương.
2.3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ cập về lĩnh vực kiến trúc
- Phát huy hiệu quả vai trò của cộng đồng trong việc tham gia vào quá trình phát triển kiến trúc Việt Nam nói chung và của tỉnh Yên Bái nói riêng hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; góp phần tạo lập, hoàn thiện môi trường cư trú tiện nghi và bền vững.
- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về ý nghĩa thực tiễn, tầm quan trọng của định hướng và mục tiêu phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại,bền vững, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
II. NỘI DUNG CÁC NHIỆM VỤ, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung các nhiệm vụ
a) Quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi cho việc bảo tồn, phát huy, bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc và bảo vệ các công trình kiến trúc có giá trị.
b) Bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Hoàn thành việc đánh giá và triển khai xây dựng Danh mục công trình kiến trúc có giá trị; có giải pháp phù hợp lưu trữ, trưng bày các giá trị, bản sắc kiến trúc Việt Nam.
c) Phát triển hệ thống lý luận phê bình kiến trúc gắn lý thuyết với thực tiễn và giá trị bản sắc dân tộc, tính bản địa trong kiến trúc, đẩy mạnh phản biện xã hội thông qua phê bình kiến trúc.
d) Đổi mới tư duy trong tuyển dụng và thu hút nhân tài trong lĩnh vực kiến trúc, phát triển hệ thống khoa học công nghệ trong lĩnh vực kiến trúc để xây dựng đội ngũ kiến trúc sư có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động kiến trúc; đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực kiến trúc, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong lĩnh vực kiến trúc giai đoạn mới.
đ) Ưu tiên các ứng dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực kiến trúc, khuyến khích áp dụng các phần mềm công nghệ hiện đại trong thiết kế kiến trúc và quản lý kiến trúc - quy hoạch theo xu hướng bền vững, công trình xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng, tiên tiến, hiện đại. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc,
Thúc đẩy việc xây dựng và áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng và nhà ở tại nông thôn, đảm bảo yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; xây dựng hệ thống mẫu nhà ở xã hội bảo đảm cho người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn công trình kiến trúc an toàn, hiệu quả, hợp lý.
e) Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng lực hành nghề kiến trúc, phát triển kiến trúc bền vững, thân thiện, hiện đại, đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh và thiên tai.
g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc.
h) Thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển kiến trúc Việt Nam, nâng cao chất lượng thiết kế, đảm bảo phát triển bền vững.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch, là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để có các giải pháp kịp thời.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp về công tác lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh; Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị; Hội đồng thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. Tổ chức thẩm định và báo cáo thẩm định quy chế quản lý kiến trúc trình phê duyệt (theo phân cấp).
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc và công tác lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị; thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc (theo phân cấp).
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc.
- Tổ chức rà soát đánh giá quy chế quản lý kiến trúc, định kỳ 5 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
- Thực hiện và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng.
- Tuyên truyền, truyền thông về kiến trúc nhằm nâng cao nhận thức thẩm mỹ kiến trúc của cộng đồng; đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động kiến trúc.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc báo cáo định kỳ hàng năm và từng giai đoạn thực hiện Kế hoạch gửi về Bộ Xây dựng để quản lý, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chương trình triển khai thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn việc bảo tồn phát huy giá trị các công trình kiến trúc hoặc quần thể kiến trúc có giá trị tiêu biểu về kiến trúc.
- Phối hợp với cơ quan lập công trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp trong việc đánh giá hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc để lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị, trình phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện chức năng quản lý (theo thẩm quyền) đối với công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. Cung cấp thông tin, danh mục công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn đến cơ quan, ban, ngành có liên quan để phối hợp thực hiện các chức năng quản lý ngành theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Hội Kiến trúc sư tỉnh Yên Bái tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, phê duyệt, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực kiến trúc. Trong đó tập trung ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học kỹ thuật công nghệ cao, chuyển đổi số trong quản lý và phát triển hoạt động kiến trúc đảm bảo phát triển kiến trúc bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; các nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào xây dựng phát triển kiến trúc đô thị (theo xu hướng quy hoạch các đô thị thông minh), điểm dân cư nông thôn và kiến trúc truyền thống của địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan khác trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kiến trúc và quản lý hành nghề kiến trúc, dữ liệu về kiến trúc truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Nghĩa Lộ, thành phố Yên Bái, cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng chương trình, công tác tuyên truyền giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ kiến trúc cho cộng đồng xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn chi thường xuyên cho các đơn vị khối tỉnh tổ chức thực hiện công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc, công tác lập, phân loại và quản lý danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
6. Các sở, ngành liên quan khác
Phối hợp Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Nghĩa Lộ, thành phố Yên Bái
- Lập Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý, phấn đấu hoàn thành trước năm 2025.
- Tổ chức lập, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quản lý (bao gồm Quy chế quản lý kiến trúc các đô thị và Quy chế quản lý điểm dân cư nông thôn). Tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc (theo phân cấp) theo quy định. Trong đó, chậm nhất đến năm 2025 hoàn thành xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc cho các đô thị thuộc huyện, đến năm 2030 hoàn thành xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc cho các điểm dân cư nông thôn.
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo phân cấp; xử lý hoặc đề xuất xử lý cương quyết và dứt điểm theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng (khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công; xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này; xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình; sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng).
- Công bố các quy chế quản lý kiến trúc (chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quy chế quản lý kiến trúc dược ban hành, toàn bộ nội dung của quy chế phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước).
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, vận động nhân dân tham gia giám sát việc triển khai thực hiện quy chế quản lý kiến trúc, quản lý danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện lập các quy chế quản lý kiến trúc và danh mục công trình kiến trúc có giá trị đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động bố trí kinh phí địa phương theo phân cấp để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ của Kế hoạch được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Định kỳ đánh giá hằng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc, định hướng phát triển kiến trúc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng).
Căn cứ các nội dung trên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2021 thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Kế hoạch 570/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1246/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh An Giang ban hanh
- 3Kế hoạch 4067/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1246/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 1747/KH-UBND năm 2022 thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 triển khai định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Kiến trúc 2019
- 2Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc
- 3Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2021 thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 1120/QĐ-BXD năm 2021 về Kế hoạch triển khai Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Kế hoạch 570/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1246/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh An Giang ban hanh
- 7Kế hoạch 4067/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1246/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 1747/KH-UBND năm 2022 thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 triển khai định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 144/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra