- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1142/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành, địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC SỞ BAN NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2019
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 1142/QĐ-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh về việc Ban hành Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch “Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019” như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Tiếp tục phát huy những kết quả tích cực từ Kế hoạch triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương năm 2018, đồng thời khắc phục những hạn chế trong quá trình triển khai, thể hiện sự quyết tâm và quyết liệt trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và xem đây là công cụ quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương (DDCI) năm 2019 với quan điểm tiếp tục phát huy tiếng nói của doanh nghiệp trong việc đóng góp đánh giá đa chiều và thực thi vai trò giám sát các hoạt động điều hành kinh tế của tỉnh; mặt khác tạo động lực phấn đấu, thi đua về công cuộc cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực, góp phần tăng vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu năm 2019 tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong top đầu của nhóm khá.
- Kết quả của Bộ chỉ số DDCI sẽ được dùng làm thước đo để UBND tỉnh đánh giá năng lực điều hành kinh tế của chính quyền các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và chấm điểm thi đua vào cuối năm.
II. ĐỐI TƯỢNG DDCI
1. Đối tượng đánh giá DDCI là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã đang nghiên cứu, đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh (gọi chung là doanh nghiệp).
2. Đối tượng được đánh giá DDCI là các cơ quan, đơn vị do cộng đồng doanh nghiệp đề xuất. Năm 2019, bổ sung thêm 02 đơn vị thuộc khối các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn: Kho bạc nhà nước tỉnh và Cục Quản lý thị trường tỉnh; bổ sung thêm Cảng hàng không quốc tế Phú Bài là đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng. Cụ thể gồm các đối tượng được đánh giá sau:
- Nhóm các sở, ban, ngành:
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính |
Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Du lịch | Sở Văn hoá và Thể thao |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Sở Công Thương |
Sở Y tế | Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Giao thông và Vận tải | Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Tư Pháp | Sở Nội vụ |
BQL khu kinh tế công nghiệp | BQL khu vực phát triển đô thị. |
- Nhóm UBND cấp huyện:
UBND Thành phố Huế | UBND Thị xã Hương Thủy |
UBND Thị xã Hương Trà | UBND huyện Phú Lộc |
UBND huyện Nam Đông | UBND huyện Phú Vang |
UBND huyện Quảng Điền | UBND huyện Phong Điền |
UBND huyện A Lưới.
- Nhóm các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn:
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy | Cục thuế |
Cục Hải quan | Bảo hiểm Xã hội. |
Kho bạc nhà nước tỉnh | Cục Quản lý thị trường tỉnh. |
- Đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng:
Cảng hàng không quốc tế Phú Bài.
III. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
1. Mẫu phiếu khảo sát: Gồm 02 mẫu phiếu:
- Mẫu phiếu dùng để khảo sát, đánh giá DDCI các sở, ban, ngành cấp tỉnh; nhóm các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn và đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng (dưới đây gọi tắt là nhóm các sở, ban, ngành cấp tỉnh).
- Mẫu phiếu dùng để khảo sát, đánh giá DDCI ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế.
2. Kết quả đánh giá: Chia thành 03 nhóm:
- Nhóm các sở, ban, ngành cấp tỉnh có số lượng hồ sơ giao dịch trong năm tại Trung tâm phục vụ hành chính công (từ tháng 01/7 năm trước đến 30/6 năm sau) từ 2.000 hồ sơ trở lên.
- Nhóm các sở, ban, ngành cấp tỉnh có số lượng hồ sơ giao dịch trong năm tại Trung tâm phục vụ hành chính công (từ tháng 01/7 năm trước đến 30/6 năm sau) dưới 2.000 hồ sơ.
- Nhóm UBND cấp huyện.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
STT | Nội dung công việc | CQ thực hiện | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I | Công tác tuyên truyền, phổ biến |
|
|
|
1 | Họp báo công bố Kế hoạch triển khai DDCI | VP UBND tỉnh, Viện NCPT tỉnh | Tháng 6 | Phối hợp với Họp báo thường kỳ công bố tình hình KTXH của tỉnh |
2 | Xây dựng phóng sự “DDCI - phát huy tiếng nói của doanh nghiệp” | Đài TRT | Tháng 6 | Viện NCPT tỉnh xây dựng kịch bản |
3 | Phát sóng phóng sự “DDCI - phát huy tiếng nói của doanh nghiệp” liên tục trong các khung giờ vàng các ngày trong tuần | Đài TRT | Tháng 6 - tháng 7 |
|
4 | Chạy chân màn hình liên tục một số khung giờ của các ngày trong tuần về những nội dung vận động, khuyến khích doanh nghiệp tham gia khảo sát DDCI | Đài TRT | Tháng 7 - tháng 8 | Viện NCPT tỉnh phối hợp cung cấp nội dung |
5 | Đăng các bài viết về (1) Những nỗ lực của tỉnh trong cải cách thủ tục hành chính nói chung; (2) Bài viết về việc công bố Bộ chỉ số DDCI; (3) Bài viết về nhận định, đánh giá của doanh nghiệp về Bộ chỉ số DDCI sau thời gian triển khai và công bố kết quả DCCI 2019;(4) Bài viết về kết quả khảo sát DDCI 2019 trên các báo Thừa Thiên Huế, Thanh niên, Pháp luật, Lao động, VnExpress.net,.. | Viện NCPT tỉnh | Tháng 06/2019 - tháng 01/2020 |
|
II | Khảo sát DDCI |
|
|
|
1 | Lập kế hoạch khảo sát DDCI |
|
|
|
| - Trình kế hoạch khảo sát | Sở KH&ĐT | 20-31/5 |
|
| - Phê duyệt kế hoạch khảo sát | UBND tỉnh | 01-10/6 |
|
2 | Xây dựng kế hoạch chi tiết khảo sát DDCI | Viện nghiên cứu phát triển tỉnh | 10/6-15/7 | Viện NCPT tỉnh thống nhất với Sở KHĐT về mẫu phiếu khảo sát |
3 | Triển khai khảo sát |
|
|
|
| - Lập danh sách các đối tượng khảo sát (lấy ngẫu nhiên từ các hồ sơ giao dịch tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh) | Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh | 15-31/7 | Số lượng mẫu khảo sát được xác định từ 5-10% tùy thuộc vào số lượng hồ sơ giao dịch của từng đơn vị nhưng không thấp hơn 50 mẫu khảo sát/một đối tượng được đánh giá |
| - Tổ chức khảo sát | Viện nghiên cứu phát triển tỉnh | 01/8- 30/10 |
|
| - Nhập liệu, xử lý, báo cáo và phân tích kết quả khảo sát | Viện nghiên cứu phát triển tỉnh | 01/11- 30/11 |
|
4 | Kết quả khảo sát |
|
|
|
| - Báo cáo kết quả khảo sát | Viện nghiên cứu phát triển tỉnh | 01-20/12 |
|
| - Thông qua kết quả khảo sát | UBND tỉnh | 20-30/12 |
|
| - Công bố công khai kết quả khảo sát | Ban thi đua khen thưởng tỉnh | 01-10/01 năm sau | Tại Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp đầu năm của tỉnh |
III | Các nội dung khác |
|
|
|
1 | Website DDCI |
|
|
|
| - Hoàn thiện Website DDCI | Viện nghiên cứu phát triển tỉnh | Tháng 5 - tháng 7 |
|
| - Quản trị và vận hành Website DDCI | Viện nghiên cứu phát triển tỉnh | Tháng 7 trở đi | Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh phối hợp |
2 | Xây dựng đồng bộ trong tích hợp các phần mềm, công cụ đánh giá và xử lý các Bộ chỉ số | Sở TT&TT | Tháng 6- tháng 7 |
|
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách tỉnh và huy động hợp pháp khác. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản liên quan, các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành căn cứ vào nhiệm vụ được phân công tại Mục II Kế hoạch này, chủ động, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện; sau khi kết thúc thời gian thực hiện hoặc khi có yêu cầu, báo cáo kết quả về Viện nghiên cứu phát triển tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Viện nghiên cứu phát triển tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện vào cuối năm 2019./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2019 về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 3Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 về xây dựng, triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2019-2021
- 4Kế hoạch 87/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 240/KH-UBND về triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) năm 2020 của thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 4511/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1142/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành, địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2019 về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 7Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2019 về xây dựng, triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) thuộc tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2019-2021
- 8Kế hoạch 87/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- 9Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Kế hoạch 240/KH-UBND về triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) năm 2020 của thành phố Hải Phòng
- 11Quyết định 4511/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI) tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 142/KH-UBND triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- Số hiệu: 142/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định