Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 04 tháng 10 năm 2021 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Dự án tổng thể (điều chỉnh) xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015-2018 tỉnh Bạc Liêu.
Dự án đo đạc, xây dựng hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được 7/7 đơn vị cấp huyện (trong đó cơ bản cấp mới và đổi Giấy chứng nhận được 04 đơn vị, gồm huyện Hồng Dân, Phước Long, Đông Hải và thị xã Giá Rai); còn 03 đơn vị: thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và Hòa Bình có số lượng hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) tương đối nhiều. Đến nay, công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình và Vĩnh Lợi còn chậm so với yêu cầu.
Để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận theo dự án được duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và 02 huyện: Hòa Bình, Vĩnh Lợi như sau:
1. Thực hiện hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất theo Dự án đo đạc, xây dựng hồ sơ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm xác lập cơ sở pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, giúp Nhà nước thực hiện tốt các biện pháp quản lý đối với đất đai, đồng thời để người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai và yên tâm đầu tư khai thác tốt tiềm năng đất đai.
2. Các địa phương chưa hoàn thành cấp Giấy chứng nhận theo Dự án đo đạc, xây dựng hồ sơ địa chính phải tập trung triển khai cấp đồng loạt, thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận; đồng thời, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan giải quyết những trường hợp vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận, đảm bảo hoàn thành cơ bản công tác cấp Giấy chứng nhận cho tất cả các thửa đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và 02 huyện Vĩnh Lợi, Hòa Bình trong năm 2022.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và 02 huyện: Hòa bình, Vĩnh Lợi thuộc trường hợp phải Giấy chứng nhận (cấp lần đầu và cấp đổi) nhưng đến nay chưa được cấp Giấy chứng nhận theo Dự án đo đạc, xây dựng hồ sơ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật về đất đai.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Bạc Liêu và huyện Hòa bình, huyện Vĩnh Lợi; Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hòa Bình, huyện Vĩnh Lợi và thành phố Bạc Liêu; cán bộ địa chính các Phường, xã, thị trấn huyện Hòa Bình, huyện Vĩnh Lợi và thành phố Bạc Liêu; Văn phòng đăng ký đất đai; các Sở, ngành có liên quan.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận
1.1. Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức:
- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các thủ tục để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký cấp lần đầu: 36 thừa đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục cấp đổi và ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền: 690 thửa đất.
1.2. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân:
Trên cơ sở số liệu Dự án đo đạc, xây dựng hồ sơ địa chính được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân 02 huyện: Hòa Bình, Vĩnh Lợi và thành phố Bạc Liêu phấn đấu đến hết năm 2022 phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu và cấp đổi cho các hộ gia đình, cá nhân, cụ thể như sau:
* Thành phố Bạc Liêu: Đã kê khai, đăng ký 39.425 thửa; trong đó:
- Cấp lần đầu: 10.171 thửa:
Đã cấp: 1.290 thửa;
Còn lại: 8.881 thửa.
- Cấp đổi: 29.254 thửa:
Đã cấp: 5.204 thửa;
Còn lại 24.050 thửa.
* Huyện Vĩnh Lợi: Đã kê khai, đăng ký 58.376 thửa; trong đó:
- Cấp lần đầu: 6.517 thửa:
Đã cấp: 763 thửa;
Còn lại: 5.754 thửa.
- Cấp đổi: 51.859 thửa:
Đã cấp: 1.981 thử;
Còn lại 49.878 thửa.
* Huyện Hòa Bình: Đã kê khai, đăng ký 46.301 thửa; trong đó:
- Cấp lần đầu: 8.530 thửa:
Đã cấp: 26 thửa;
Còn lại: 8.394 thửa.
- Cấp đổi: 37.771 thửa:
Đã cấp đổi: 550 thửa;
Còn lại: 37.221 thửa.
2. Thời gian, tiến độ thực hiện
2.1. Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức:
Trong quí III năm 2021: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Ủy ban nhân dân 02 huyện: Hòa Bình, Vĩnh Lợi và thành phố Bạc Liêu; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc 03 huyện, thành phố nêu trên thông báo cho các tổ chức đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu phải tự rà soát hiện trạng sử dụng đất, xác định rõ nhu cầu sử dụng đất và xin cấp đổi Giấy chứng nhận gửi về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để tổng hợp danh sách gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với trường hợp cấp lần đầu (cấp mới):
Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận theo quy định.
Đối với trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì tổng hợp và phân loại cụ thể theo từng dạng vướng mắc; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xem xét cụ thể đề xuất biện pháp giải quyết từng trường hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận: Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp đổi theo quy định.
Đến hết năm 2021, bảo đảm đạt 50% số lượng Giấy chứng nhận cần cấp; Số lượng Giấy chứng nhận phải cấp còn lại bảo đảm hoàn thành trong quý II năm 2022.
2.2. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện:
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp huyện, giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho từng xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chế với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thành xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
- Hướng dẫn, đôn đốc người sử dụng đất kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và thực hiện các thủ tục lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
- Rà soát, phân loại, thống kê các thửa đất đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận; xác định rõ nguyên nhân tồn đọng, những khó khăn vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận ở địa phương và đề xuất biện pháp giải quyết khó khăn vướng mắc cụ thể để xử lý cấp Giấy chứng nhận;
- Kiểm tra, thẩm định, xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ ký và trao Giấy chứng nhận theo quy định;
- Tổng hợp những trường hợp còn tồn tại, vướng mắc báo cáo, đề xuất xin ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết từng trường hợp cụ thể. Những trường hợp giải quyết xong tồn tại, vướng mắc và đủ điều kiện thì hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận; bảo đảm hoàn thành cấp xong số lượng cấp Giấy chứng nhận theo chỉ tiêu được giao;
Đến hết năm 2021, bảo đảm đạt 30% số lượng Giấy chứng nhận cần cấp; Số lượng Giấy chứng nhận phải cấp còn lại bảo đảm hoàn thành trong năm 2022.
3.1. Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức đối với công tác đăng ký kê khai, cấp Giấy chứng nhận.
3.2. Cơ quan tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính, không gây phiền hà, sách nhiễu khi lập hồ sơ, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; công khai trình tự, thủ tục và các loại phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận tại nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. Xử lý nghiêm những cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu trong quá trình lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
3.3. Hồ sơ mà người sử dụng đất đã kê khai, đăng ký theo dự án đo đạc thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt kịp thời; đối với hồ sơ kê khai, đăng ký đơn lẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, niêm yết, xét duyệt đúng thời gian quy định.
3.4. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất, thì thửa đất nào đủ điều kiện sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận; thửa đất nào chưa đủ điều kiện thì tiếp tục giải quyết và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện theo quy định.
3.5. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đã thẩm định, xét duyệt đủ điều kiện thì trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận; việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi bổ sung Điều 60 Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3.6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung nguồn lực, tăng cường cán bộ, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp xã để đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc cấp huyện trong việc thực hiện; tháo gỡ những khó khăn vướng mắc hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
- Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn quá trình triển khai thực hiện kế hoạch cấp đổi Giấy chứng nhận; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, cơ quan thuế, tín dụng, ngân hàng thực hiện giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về cấp đổi Giấy chứng nhận. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc cấp đổi Giấy chứng nhận để phát hiện, khắc phục và xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình thực hiện.
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thành hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp đổi cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định.
Phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra thực địa khu đất (nếu trên bản đồ và thực địa có thay đổi) thì tiến hành đo đạc xác định nguyên nhân theo quy định tại Điều 98 Luật đất đai năm 2013, chuyển cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính; trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phối hợp giữa xã, phường, thị trấn và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong công tác Giấy chứng nhận đúng theo quy định pháp luật.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận, xử lý, giải quyết thủ tục hành chính việc cấp đổi Giấy chứng nhận đúng thời gian quy định. Riêng đối với huyện Hòa Bình, Ủy ban nhân dân huyện Hòa Bình chỉ đạo cấp xã đẩy nhanh công tác xét duyệt hồ sơ, xét đến đâu chuyển hồ sơ về Văn phòng đăng ký đất đai để xét duyệt kịp thời.
- Ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp lần đầu và cấp đổi Giấy chứng nhận mà diện tích có tăng thêm theo quy định tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Khoản 7, Điều 7 Thông tư số 33/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chuyển hồ sơ về Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho người sử dụng đất.
4. Cơ quan Thuế: Có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ và thông báo việc nghĩa vụ tài chính cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng thời gian quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì trả hồ sơ và nêu rõ lý do để Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh sửa, bổ sung kịp thời.
5. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu:
- Chỉ đạo các Ngân hàng, tín dụng có trách nhiệm cung cấp bản sao Giấy chứng nhận và Hợp đồng tín dụng đối với trường hợp người sử dụng đất có thể chấp quyền sử dụng đất để lập thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định.
- Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi được cấp có thẩm quyền cấp theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Đẩy nhanh tiến độ xét duyệt hồ sơ cấp đổi đối với Dự án tổng thể đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đảm bảo đúng thời gian theo Dự án phê duyệt.
- Tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến đúng theo quy định thì thực hiện mà không bắt buộc bổ sung thêm giấy tờ, thông tin khác. Nếu hồ sơ chưa đảm bảo tính pháp lý thì trong thời gian không quá 02 ngày làm việc phải có trách nhiệm kiểm tra, thẩm tra hồ sơ theo quy định để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện kê khai, đăng ký các thửa đất đang quản lý, sử dụng để cấp Giấy chứng nhận (Cấp mới và cấp đổi) và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Các tổ chức đang sử dụng đất phải lập báo cáo tự rà soát về nguồn gốc đất, việc quản lý, sử dụng đất, đề xuất xử lý những diện tích đất bị lấn, chiếm, tranh chấp, diện tích đất lấn, chiếm, diện tích đất được giao nhưng không sử dụng.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký đất đai là vi phạm Luật Đất đai, sẽ thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt và trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm điều phối hoạt động chung của Kế hoạch này; kiểm tra đôn đốc, theo dõi tiến độ, phát hiện kịp thời khó khăn, vướng mắc để giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết; thường xuyên tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về Đơn giá dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về Bảng đơn giá dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 5296/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 03 “Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý đất đai; Công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất sử dụng trái mục đích trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
- 6Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 6Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 8Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 9Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về Đơn giá dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 11Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về Bảng đơn giá dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Quyết định 5296/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 03 “Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý đất đai; Công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất sử dụng trái mục đích trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
- 15Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2021 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 142/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Cao Xuân Thu Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra