- 1Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023 tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kết luận 69-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND | Sơn La, ngày 15 tháng 5 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 219-KH/TU NGÀY 16/3/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW, NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01/11/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành cần nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xác định việc phát triển khoa học công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nội dung nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó xác định rõ nội dung công việc, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12), báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và đổi mới sáng tạo để đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, xây dựng tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển toàn diện, ổn định, bền vững và công bằng. Phấn đấu đến năm 2030 đưa tỉnh Sơn La trở thành một trong những tỉnh khá, trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc; trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, thông minh, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các- bon thấp, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết hợp phát triển du lịch.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phấn đấu 100% sáng kiến, nhiệm vụ khoa học công nghệ được ứng dụng vào đời sống và sản xuất.
(2) Tập trung phát triển và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trên một số lĩnh vực quan trọng là lợi thế của tỉnh; phấn đấu là tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực miền núi phía bắc.
(3) Xây dựng nền công nghệ sinh học có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh.
(4) Phấn đấu đến năm 2025 có trên 10% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn.
(5) Phấn đấu đến năm 2030 có trên 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn.
(6) Phấn đấu đến năm 2030 hình thành và hỗ trợ từ 02-03 doanh nghiệp, trong đó năm 2024 hình thành và hỗ trợ từ 01 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ công nghệ sinh học hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất sản phẩm công nghệ đạt trình độ cao.
(7) Phấn đấu đến năm 2030 thu hút, đầu tư phát triển 02-03 trung tâm, tổ chức, doanh nghiệp (trong và ngoài công lập), trong đó năm 2024 thu hút, đầu tư phát triển 01 đơn vị có tiềm lực công nghệ sinh học đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, tiếp nhận, làm chủ công nghệ để tổ chức chuyển giao, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng vào các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, công nghệ chế biến, bảo vệ môi trường…
(8) Phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh công bố tiêu chuẩn áp dụng, trong đó: 60% áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, 30% áp dụng tiêu chuẩn khu vực, quốc tế và các sản phẩm xuất khẩu vượt qua rào cản thương mại TBT (Technical Barriers to Trade).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và hành động về phát triển khoa học và công nghệ
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nghiên cứu, quán triệt nội dung Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đổi mới phương pháp tuyên truyền trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ngành bằng nhiều hình thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển khoa học và công nghệ, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, các cấp, các ngành, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, đảm bảo đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển tỉnh Sơn La nhanh và bền vững.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.
3. Đổi mới tư duy, hoàn thiện chính sách, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, gắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 10/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Chương trình hành động số 15-CT/TU ngày 18/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch 163-KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Nâng cao năng lực ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong nước và thế giới để phát triển các sản phẩm chủ lực có thế mạnh, tính cạnh tranh cao.
- Tiếp tục khuyến khích, thúc đẩy khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo; tăng số lượng và quy mô các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; đẩy mạnh hợp tác công - tư, khuyến khích và huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học - công nghệ, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt việc tôn vinh, khen thưởng đối với tác giả các công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, nhằm thúc đẩy phát triển, ứng dụng, chuyển giao các lĩnh vực khoa học, công nghệ có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ mới và chuyển đổi số; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền; thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước, đồng thời có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường năng lực dự báo chiến lược về xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng tăng cường hoạt động giảng dạy gắn với nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực tỉnh Sơn La có thế mạnh. Xem xét, xây dựng cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. Khuyến khích thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; hỗ trợ việc phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng.
- Tiếp tục đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. Đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả Khu nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp huyện Mộc Châu. Đầu tư nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn đo lường cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đáp ứng nhu cầu kiểm định, hiệu chuẩn đo lường trên địa bàn tỉnh và Vùng Tây Bắc.
- Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, vùng cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn và tập trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cho một số lĩnh vực:
+ Về nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, hữu cơ bền vững. Ưu tiên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, nông nghiệp xanh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tạo ra các giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái (công nghệ sinh học, công nghệ gen, giống chất lượng cao, công nghệ chăm sóc, tưới tiêu, chế biến bảo quản nông sản, lâm sản...). Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
+ Về công nghiệp: Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng, khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương cùng với tận dụng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới, cơ khí hóa, tự động hóa; tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới, tiết kiệm tài nguyên để tăng năng suất, thân thiện với môi trường, công nghệ bảo quản, chế biến các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, như chế biến nông lâm, thủy sản, chế biến dược liệu sau thu hoạch gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Trước mắt tiếp tục đẩy mạnh, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của các nhà máy chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt đang triển khai và sớm đưa vào hoạt động.
+ Về an ninh quốc phòng: Quan tâm phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, đảm bảo an ninh đô thị, phát triển kinh tế, chính trị nội bộ, văn hóa tư tưởng, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, kinh nghiệm, cải tiến trang thiết bị, các mô hình học vụ phục vụ công tác huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu , đầu tư xây dựng hệ thống cửa khẩu hiện đại, thông minh, xây dựng bản đồ kỹ thuật số, đảm bảo các phương tiện hậu cần, kỹ thuật phù hợp với sự thay đổi về tổ chức, biên chế, sự hình thành một số phương thức, thủ đoạn tác chiến mới, như tác chiến điện tử, tác chiến trên không gian mạng, phương tiện bay không người lái (UAV)…và xây dựng các khu vực phòng thủ, khu vực biên giới của tỉnh ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Huy động nguồn lực đẩy mạnh chuyển đổi số một cách toàn diện: Phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó tập trung vào phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; số hóa dữ liệu dân cư, dữ liệu chuyên ngành; đào tạo phát triển nguồn nhân lực số; ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác trong hoạt động quản lý Nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền số, chuyển đổi số trong quản trị điều hành doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, quản lý hoạt động kinh tế; cung cấp thông tin cho người dân, quản lý dân cư, phục vụ người dân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh…
- Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phòng thí nghiệm trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh, hạ tầng thông tin, thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến.
5. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
- Hình thành các cụm liên kết đổi mới sáng tạo với các Trường đại học, viện nghiên cứu; phối hợp triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục; bước đầu xây dựng các vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo, mạng lưới đổi mới sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp tập trung nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc Sở Khoa học và Công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh.
- Quan tâm xây dựng, phát triển văn hóa phù hợp với tính mới, tính khác biệt của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Phát triển các hướng nghiên cứu, giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng tạo tỉnh, ngành, vùng gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; chú trọng vùng trọng điểm và phát huy lợi thế của từng khu vực.
6. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực góp phần xây dựng thương hiệu các sản phẩm của tỉnh. Có chính sách ưu đãi cho sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư vấn, nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ. Gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Nghiên cứu, phát triển hạ tầng chất lượng tỉnh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng tiêu chuẩn tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Khuyến khích phát triển tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trung tâm công nghệ, chợ công nghệ; mạng lưới tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tìm kiếm, đánh giá, định giá, môi giới, thử nghiệm, chuyển giao kết quả, sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quan tâm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm này như hàng hóa đặc biệt có giá trị, quyền sở hữu và lưu thông trên thị trường.
7. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở rộng hợp tác các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo để đẩy mạnh phát triển các mô hình ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, trước mắt tiếp tục đầu tư, hoàn thiện và đưa vào khai thác có hiệu quả Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu (xây dựng đề án hợp tác với đơn vị có năng lực để thực hiện); hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở thực nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ của các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, hội thảo để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ. Cử cán bộ khoa học của tỉnh đi học tập tại các Viện nghiên cứu, Trường đại học, doanh nghiệp ở nước ngoài theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức và việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chịu sự đánh giá độc lập và thực hiện phương thức Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch theo quy định để báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 15/12).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân; lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ hoạt động phát triển khoa học và công nghệ đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trong các hoạt động đặc thù của đơn vị: Dự báo, khai thác khoáng sản, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường...
4. Sở Công thương
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình như: Chương trình đổi mới công nghệ đến năm 2020, Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa sản phẩm, hàng hóa của Doanh nghiệp Việt Nam đến 2020, Đề án ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tư vấn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công thương ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp thương mại hóa sản phẩm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
5. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại và Du lịch
Tổ chức quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, trong đó ưu tiên các sản phẩm chủ lực của tỉnh đã và đang triển khai xây dựng thương hiệu.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Sơn La.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các chức năng, nâng cấp phần mềm hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Duy trì, hoàn thiện chức năng, tính năng kỹ thuật Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh.
- Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính.
- Tiếp tục triển khai Đề án số hóa tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2024.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Đô thị thông minh tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án thực hiện kết nối liên thông 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) đối với hệ thống phần mềm một cửa tỉnh Sơn La.
7. Sở Y tế
- Lập và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong các hoạt động đặc thù của đơn vị như: Khám chữa bệnh; an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện chính sách mục tiêu quốc gia về y tế…
- Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có khả năng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao trong khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; đẩy mạnh phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong ngành.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến 2025”.
9. Sở Giao thông vận tải
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kiểm tra và giám sát bảo trì đường bộ; tiếp tục ứng dụng công nghệ quản lý phương tiện vận tải bằng thiết bị giám sát hành trình.
10. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
- Thực hiện đào tạo, thu hút cán bộ khoa học trẻ, đặc biệt là cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
11. Công an tỉnh
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động triển khai thực hiện các ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong công tác đảm bảo an ninh trật tự nói chung, đảm bảo an ninh đô thị nói riêng; tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao.
12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, kinh nghiệm, cải tiến trang thiết bị, các mô hình học vụ phục vụ công tác huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, xây dựng bản đồ kỹ thuật số, đảm bảo các phương tiện hậu cần kỹ thuật và xây dựng các khu vực phòng thủ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư công thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch.
14. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cho ngân sách địa phương và trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý tài chính.
15. UBND các huyện, thành phố
- Lập và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn rà soát, đề xuất, tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án khoa học và công nghệ.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, giải quyết về đất đai, giải phóng mặt bằng kịp thời để triển khai các chương trình, dự án phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Khu bảo quản, sơ chế nông sản; xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị nông lâm sản của tỉnh.
16. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
Hằng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức Lễ tôn vinh trí thức tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo.
17. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và hành động về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên đây là nội dung Kế hoạch cùa UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số:140/KH-UBND ngày 15/5/2024 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
A | MỤC TIÊU CỤ THỂ |
|
|
|
1 | Phấn đấu 100% sáng kiến, nhiệm vụ khoa học công nghệ được ứng dụng vào đời sống và sản xuất. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Tập trung phát triển và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trên một số lĩnh vực quan trọng là lợi thế của tỉnh; phấn đấu là tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực miền núi phía bắc. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Xây dựng nền công nghệ sinh học có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Phấn đấu đến năm 2025 có trên 10% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Phấn đấu đến năm 2030 có trên 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, môi trường triển khai và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các sản phẩm có nguồn gốc sinh học đạt chất lượng, đảm bảo an toàn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
6 | Phấn đấu đến năm 2030 hình thành và hỗ trợ từ 02-03 doanh nghiệp, trong đó năm 2024 hình thành và hỗ trợ từ 01 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ công nghệ sinh học hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất sản phẩm công nghệ đạt trình độ cao. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
7 | Phấn đấu đến năm 2030 thu hút, đầu tư phát triển 02-03 trung tâm, tổ chức, doanh nghiệp (trong và ngoài công lập), trong đó năm 2024 thu hút, đầu tư phát triển 01 đơn vị có tiềm lực công nghệ sinh học đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, tiếp nhận, làm chủ công nghệ để tổ chức chuyển giao, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng vào các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, công nghệ chế biến, bảo vệ môi trường… | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
8 | Phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh công bố tiêu chuẩn áp dụng, trong đó: 60% áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, 30% áp dụng tiêu chuẩn khu vực, quốc tế và các sản phẩm xuất khẩu vượt qua rào cản thương mại TBT (Technical Barriers to Trade). | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
B | NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP |
|
|
|
I | Công tác tuyên truyền, phổ biến Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy | |||
1 | Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hội quần chúng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Kết luận số 69-KL/TW và Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 16/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nâng cao, phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp trong triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. | Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố | Tháng 5/2024 |
2 | Tuyên truyền các kết quả các tập thể, cá nhân điển hình trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thông qua các phương thức thông tin đa dạng (cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử chuyên ngành của tỉnh). | Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
II | Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo | |||
1 | Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước. | Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành; UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, đảm bảo đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển tỉnh Sơn La nhanh và bền vững. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. | UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
III | Đổi mới tư duy, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo | |||
1 | Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố. | Thường xuyên |
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 10/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Chương trình hành động số 15-CT/TU ngày 18/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 163- KH/TU ngày 04/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 238-KH/UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Nâng cao năng lực ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong nước và thế giới để phát triển các sản phẩm chủ lực có thế mạnh, tính cạnh tranh cao. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
2 | Tiếp tục thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo; đẩy mạnh hợp tác công - tư; khuyến khích và huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học - công nghệ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Tiếp tục khuyến khích, thúc đẩy tăng số lượng và quy mô các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; thúc đẩy việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh. | Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
Thực hiện tốt việc tôn vinh, khen thưởng đối với tác giả các công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống. | Sở Nội Vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; Liên hiệp các hội KH&CN; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
3 | Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, nhằm thúc đẩy phát triển, ứng dụng, chuyển giao các lĩnh vực khoa học, công nghệ có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ mới và chuyển đổi số. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
4 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
5 | Sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, đồng thời có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Tăng cường năng lực dự báo chiến lược về xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
IV | Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo |
|
|
|
1 | Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng tăng cường hoạt động giảng dạy gắn với nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực tỉnh Sơn La có thế mạnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
| Xây dựng cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài. Khuyến khích thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; hỗ trợ việc phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Tiếp tục đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả Khu nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp huyện Mộc Châu. | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Đến năm 2025 (Theo Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 22/11/2023 của UBND tỉnh) | |
Đầu tư nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn đo lường cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đáp ứng nhu cầu kiểm định, hiệu chuẩn đo lường trên địa bàn tỉnh và Vùng Tây Bắc. | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Giai đoạn 20242026 | |
4 | Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, vùng cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh,... | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Lựa chọn và tập trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cho một số lĩnh vực. |
|
|
|
5.1 | Về nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, hữu cơ bền vững. Ưu tiên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học, nông nghiệp xanh, tuần hoàn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tạo ra các giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái (công nghệ sinh học, công nghệ gen, giống chất lượng cao, công nghệ chăm sóc, tưới tiêu, chế biến bảo quản nông sản, lâm sản...).Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5.2 | Về công nghiệp: Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng, khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương cùng với tận dụng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới, cơ khí hóa, tự động hóa; tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới, tiết kiệm tài nguyên để tăng năng suất, thân thiện với môi trường, công nghệ bảo quản, chế biến các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, như chế biến nông lâm, thủy sản, chế biến dược liệu sau thu hoạch gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Trước mắt tiếp tục đẩy mạnh, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của các nhà máy chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt đang triển khai và sớm đưa vào hoạt động. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5.3 | Về an ninh: Quan tâm phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, đảm bảo an ninh đô thị, phát triển kinh tế, chính trị nội bộ, văn hóa tư tưởng, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giải quyết những vấn đề đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội mới nảy sinh trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, điện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Về quốc phòng: Đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, kinh nghiệm, cải tiến trang thiết bị, các mô hình học vụ phục vụ công tác huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu, đầu tư xây dựng hệ thống cửa khẩu hiện đại, thông minh, xây dựng bản đồ kỹ thuật số, đảm bảo các phương tiện hậu cần, kỹ thuật phù hợp với sự thay đổi về tổ chức, biên chế, sự hình thành một số phương thức, thủ đoạn tác chiến mới, như tác chiến điện tử, tác chiến trên không gian mạng, phương tiện bay không người lái (UAV)...và xây dựng các khu vực phòng thủ, khu vực biên giới của tỉnh ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. | Bộ CHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP Biên phòng tỉnh | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên | |
6 | Huy động nguồn lực đẩy mạnh chuyển đổi số một cách toàn diện: phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó tập trung vào phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; số hóa dữ liệu dân cư, dữ liệu chuyên ngành; đào tạo phát triển nguồn nhân lực số; ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác trong hoạt động quản lý nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền số, chuyển đổi số trong quản trị điều hành doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, quản lý hoạt động kinh tế; cung cấp thông tin cho người dân, quản lý dân cư, phục vụ người dân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phòng thí nghiệm trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh, hạ tầng thông tin, thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
V | Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo | |||
1 | Hình thành các cụm liên kết đổi mới sáng tạo với các trường đại học, viện nghiên cứu; bước đầu xây dựng các vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo, mạng lưới đổi mới sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp tập trung nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc Sở Khoa học và Công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
| Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Xây dựng, phát triển văn hóa phù hợp với tính mới, tính khác biệt của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Phát triển các hướng nghiên cứu, giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng tạo tỉnh, ngành, vùng gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; chú trọng vùng trọng điểm và phát huy lợi thế của từng khu vực. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
VI | Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ | |||
1 | Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực góp phần xây dựng thương hiệu các sản phẩm của tỉnh. Gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Có chính sách ưu đãi cho sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư vấn, nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Quý IV/2024 | |
2 | Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Nghiên cứu, phát triển hạ tầng chất lượng tỉnh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng tiêu chuẩn tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Khuyến khích phát triển tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trung tâm công nghệ, chợ công nghệ; mạng lưới tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tìm kiếm, đánh giá, định giá, môi giới, thử nghiệm, chuyển giao kết quả, sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, quan tâm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm này như hàng hóa đặc biệt có giá trị, quyền sở hữu và lưu thông trên thị trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
VII | Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo | |||
1 | Thúc đẩy hội nhập sâu rộng, mở rộng hợp tác các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo để đẩy mạnh phát triển các mô hình ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
| Đầu tư, hoàn thiện và đưa vào khai thác có hiệu quả Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu (xây dựng đề án hợp tác với đơn vị có năng lực để thực hiện). | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Đến năm 2025 (Theo Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 22/11/2023 của UBND tỉnh) |
| Hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở thực nghiệm, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, hội thảo để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại và du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
Cử cán bộ khoa học của tỉnh đi học tập tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp ở nước ngoài theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan; các huyện, thành phố | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 197-KH/TU về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 696/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2020 về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 197-KH/TU về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 696/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2020 về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Nông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023 tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Kết luận 69-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 140/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thành Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định