- 1Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 2Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 3Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 4Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2020 về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo
- 5Chỉ thị 01/CT-VKSTC năm 2022 về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/KH-VKSTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN NĂM 2023
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo (Chỉ thị số 07/CT- VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao); Chỉ thị số 01/CT- VKSTC ngày 02/12/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023, như sau:
I- MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân phải quán triệt, thực hiện đầy đủ quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là những quy định mới của luật, những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng từ thực tiễn, bảo đảm phát triển toàn diện năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn.
3. Viện kiểm sát các cấp chủ động phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ Kiểm sát viên, công chức của đơn vị; phát huy tinh thần tự học tập của đội ngũ cán bộ ngành Kiểm sát nhân dân; xác định rõ trách nhiệm học tập đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ để thực hiện có chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
4. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, lấy người học làm trung tâm; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy, học tập; bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, thực chất, hiệu quả, tiết kiệm.
5. Tăng cường mời giảng viên kiêm chức nhất là Kiểm sát viên VKSND tối cao, lãnh đạo đơn vị thuộc VKSND tối cao, lãnh đạo VKSND cấp cao và lãnh đạo VKSND cấp tỉnh có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và có khả năng truyền đạt tham gia công tác giảng dạy, nhằm nâng cao tính thực tiễn trong công tác giảng dạy và học tập của công chức, viên chức.
II- NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao và các nội dung của Đề án “Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025”.
2. Đào tạo đại học hệ chính quy ngành luật, chuyên ngành kiểm sát để tạo nguồn tuyển dụng công chức nghiệp vụ kiểm sát cho các đơn vị trong Ngành; đào tạo đại học ngành luật, chuyên ngành luật thương mại theo nhu cầu của xã hội; triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia.
3. Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức, viên chức đã có bằng cử nhân luật; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và bồi dưỡng chuyên sâu kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng theo tiêu chuẩn, điều kiện và vị trí việc làm; tập trung bồi dưỡng về kiến thức pháp luật mới, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng pháp luật về quản lý kinh tế, xã hội, về thương mại… kiến thức mới về cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành VKSND các cấp. Xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, phân công Kiểm sát viên có kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn cán bộ mới; phát động các cuộc thi về tìm hiểu pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, Kiểm sát viên; kết hợp hiệu quả giữa đào tạo, bồi dưỡng chính quy, tập trung với tự đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan, đơn vị.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên; nghiên cứu, xây dựng giáo trình, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với quy định mới của pháp luật; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho các cơ sở đào tạo của Ngành.
5. Tiếp tục thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ ở nước ngoài theo các đề án của Ban Tổ chức Trung ương, của Chính phủ…; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát cho cán bộ Viện kiểm sát nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng; khuyến khích VKSND địa phương, đơn vị trong Ngành tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức, viên chức của đơn vị.
III- PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỤ THỂ
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
1.1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tuyển sinh đào tạo cao học luật khóa 5 và tuyển sinh đào tạo văn bằng thứ hai đại học ngành luật khóa 5.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo khóa 7, khóa 8, khóa 9 và khóa 10 đại học hệ chính quy, ngành luật, chuyên ngành kiểm sát. Chủ trì và phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Đề án tuyển sinh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức tuyển sinh đào tạo khóa 11 đại học hệ chính quy, ngành luật, chuyên ngành kiểm sát (dự kiến 350 chỉ tiêu); khóa 4 đại học ngành luật, chuyên ngành luật thương mại theo nhu cầu xã hội, phù hợp với năng lực của Nhà trường và đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
1.3. Chủ trì và phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc chọn cử, quản lý sinh viên đại học kiểm sát, hệ chính quy đi học tập tại Hungari theo diện Hiệp định giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và Bộ Nguồn nhân lực Hungari; triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia.
1.4. Tiếp tục nghiên cứu, biên soạn và hoàn chỉnh giáo trình đào tạo đại học ngành luật, hệ chính quy theo quy định. Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đã được lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt, ban hành; đảm bảo phù hợp với quy định mới của pháp luật và sát yêu cầu thực tiễn công tác của Ngành.
1.5. Đẩy nhanh tiến độ biên soạn các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ để triển khai mở các lớp học trong năm 2023, gồm: Bồi dưỡng kiến thức pháp luật nội dung trong lĩnh vực dân sự, hành chính; Bồi dưỡng kiến thức pháp luật nội dung trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại; Kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của VKSND; Kỹ năng kiểm sát việc yêu cầu định giá tài sản và kết quả định giá tài sản trong giải quyết các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, chức vụ.
1.6. Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức, viên chức đã có bằng cử nhân luật và các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong Ngành (theo phụ lục số 1).
1.7. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao biên soạn các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ để triển khai biên soạn tài liệu bồi dưỡng và mở các lớp bồi dưỡng trong thời gian tới, gồm: Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thu hồi tài sản cho Nhà nước trong các vụ việc, vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế liên quan đến chức vụ; Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi; Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát giải quyết một số vụ án tranh chấp hợp đồng.
1.8. Tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND địa phương và Viện kiểm sát quân sự để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, các lớp tập huấn tại các đơn vị và địa phương, đảm bảo phù hợp với nội dung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ngành và đáp ứng nhu cầu thực tế của từng đơn vị, từng cấp Viện kiểm sát.
1.9. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đảm bảo số lượng giảng viên theo quy định; xây dựng cơ chế thu hút đội ngũ giảng viên kiêm chức ở trong và ngoài ngành, nhất là những Kiểm sát viên có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, bảo đảm nguồn lực tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho công chức có chức danh tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức trong Ngành thực hiện tốt Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao.
2. Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh các chương trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đã được lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt, ban hành; đảm bảo phù hợp với quy định mới của pháp luật và sát yêu cầu thực tiễn công tác của Ngành.
2.2. Hoàn chỉnh tài liệu chương trình đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức, viên chức đã có bằng cử nhân luật. Đẩy nhanh tiến độ biên soạn các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ để triển khai mở các lớp học trong năm 2023, gồm: Kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội xâm phạm an toàn giao thông đường bộ; Kỹ năng phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự, hành chính.
2.3. Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức, viên chức đã có bằng cử nhân luật và các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong Ngành (theo phụ lục số 2).
2.4. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao biên soạn các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ để triển khai biên soạn tài liệu bồi dưỡng và mở các lớp bồi dưỡng trong thời gian tới, gồm: Kỹ năng phát hiện vi phạm để thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị của VKSND trong tố tụng dân sự.
2.5. Tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND địa phương và Viện kiểm sát quân sự để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, các lớp tập huấn tại các đơn vị và địa phương, đảm bảo phù hợp với nội dung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ngành và đáp ứng nhu cầu thực tế của từng đơn vị, từng cấp Viện kiểm sát.
2.6. Chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền để tổ chức lớp Trung cấp lý luận chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ của công chức, viên chức VKSND các cấp.
2.7. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc VKSND tối cao hoàn chỉnh tài liệu chương trình để mở 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát cho cán bộ Viện kiểm sát nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
2.8. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đảm bảo số lượng giảng viên theo quy định; xây dựng cơ chế thu hút đội ngũ giảng viên kiêm chức ở trong và ngoài ngành, nhất là những Kiểm sát viên có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, bảo đảm nguồn lực tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho công chức có chức danh tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức trong Ngành thực hiện tốt Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao.
3. Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao
3.1. Tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao về việc kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong Ngành thực hiện Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao và Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 303/QĐ-VKSTC ngày 25/8/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao.
3.2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị trong Ngành tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao tiếp tục triển khai thực hiện nội dung của Đề án “Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025”.
3.3. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự và Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội tiếp tục triển khai việc chọn cử sinh viên đại học kiểm sát, hệ chính quy đi học tập tại Hungari; hướng dẫn các VKSND địa phương tổ chức thực hiện việc sơ tuyển và tuyển sinh khóa 11 đại học ngành luật, chuyên ngành kiểm sát, hệ chính quy; trình lãnh đạo VKSND tối cao thành lập Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; triệu tập công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
3.4. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị trong Ngành tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao chọn cử công chức, viên chức đi học Cao cấp lý luận chính trị theo chỉ tiêu của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực và cấp ủy địa phương; chọn cử công chức, viên chức công tác tại VKSND tối cao và VKSND cấp cao tại Hà Nội đi học Trung cấp lý luận chính trị theo thông báo của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền; cử công chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự và giúp việc giám định viên.
3.5. Căn cứ điều kiện và nhu cầu thực tế để phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao tổ chức các lớp Trung cấp lý luận chính trị (hệ không tập trung) cho công chức, viên chức.
3.6. Tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao trong việc cử cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương tham gia các lớp bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp Vụ; cử công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3.7. Chủ trì và phối hợp với VKSND địa phương, đơn vị trong Ngành rà soát, giới thiệu công chức, viên chức có khả năng phát triển, có trình độ cao về chuyên môn, về ngoại ngữ để tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao cử đi đào tạo sau đại học và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ ở trong nước và ở nước ngoài.
3.8. Phối hợp với Cục Kế hoạch-Tài chính tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao đề nghị các bộ, ngành liên quan tăng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ngành.
3.9. Phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và các đơn vị trong Ngành tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học ngành luật, chuyên ngành kiểm sát, hệ chính quy.
4. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự VKSND tối cao
4.1. Triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã ký với Viện kiểm sát và cơ sở đào tạo của các nước; tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao trong việc mở rộng hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với các nước có tiềm năng, có thiện chí.
4.2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao triển khai tổ chức các đoàn cán bộ đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về tư pháp, hoạt động công tố, công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực… ở các nước có nền tư pháp tiên tiến, có quan hệ hợp tác tốt với VKSND tối cao Việt Nam và theo các đề án của Ban Tổ chức Trung ương, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình, dự án quốc tế khác.
4.3. Chủ trì và phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành và các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo cán bộ, Kiểm sát viên với một số nước có nền tư pháp tiên tiến, nhằm đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia nghiệp vụ và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho công chức, viên chức trong Ngành.
5. Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin VKSND tối cao
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao về việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm công tác công nghệ thông tin; chủ trì tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân cho lãnh đạo VKSND cấp tỉnh, lãnh đạo VKSND cấp cao, lãnh đạo đơn vị thuộc VKSND tối cao và kiến thức về an toàn, bảo mật thông tin mạng của VKSND cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
6. Cục Kế hoạch - Tài chính VKSND tối cao
6.1. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trong Ngành tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao đề nghị các bộ, ngành liên quan bảo đảm kinh phí đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức; phân bổ kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các VKSND cấp cao, VKSND địa phương, đơn vị trong Ngành, bảo đảm đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả; có trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị trong Ngành; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.
6.2. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao về việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm công tác tài chính, kế toán.
7. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao và VKSND cấp cao
7.1. Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo của Ngành trong việc nghiên cứu, biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ.
7.2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ để cử công chức, viên chức đi học theo Kế hoạch này. Chủ động tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao các chuyên đề nghiệp vụ để tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho công chức, viên chức của đơn vị và tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong Ngành; xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, phân công Kiểm sát viên có kinh nghiệm thực tiễn kèm cặp, hướng dẫn cán bộ mới, cán bộ ít kinh nghiệm thực tiễn.
7.3. Tạo điều kiện thuận lợi để công chức, viên chức của đơn vị tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo của Ngành; tiếp nhận giảng viên của các cơ sở đào tạo trong Ngành đến công tác thực tế, phân công công tác cho các giảng viên bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực và tạo điều kiện để giảng viên tiếp thu được kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát; tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức trong Ngành thực hiện tốt Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao.
8. Viện kiểm sát nhân dân địa phương
8.1. Chủ động báo cáo với cấp ủy địa phương để cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và quản lý nhà nước theo quy định, bảo đảm hoàn thiện tiêu chuẩn các chức danh và ngạch công chức.
8.2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ sở đào tạo của Ngành để cử công chức đi học theo Kế hoạch này. Chủ động phối hợp với cơ sở đào tạo có thẩm quyền, nhất là các cơ sở đào tạo của Ngành để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý tại địa phương, nhằm từng bước thực hiện quy định bồi dưỡng bắt buộc đối với công chức, viên chức (tối thiểu 05 ngày/năm); xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, phân công Kiểm sát viên có kinh nghiệm thực tiễn kèm cặp, hướng dẫn cán bộ mới; phát động các phong trào, cuộc thi về nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; tổ chức các khoá bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc theo nhu cầu.
8.3. Tạo điều kiện thuận lợi để công chức của đơn vị tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo của Ngành; tiếp nhận giảng viên của các cơ sở đào tạo trong Ngành đến công tác thực tế, phân công công tác cho các giảng viên bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực và tạo điều kiện để giảng viên tiếp thu được kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát; tạo điều kiện thuận lợi cho công chức trong Ngành thực hiện tốt Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao.
IV- KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của Ngành được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp năm 2023 và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức được sử dụng từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND địa phương căn cứ quy hoạch và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước cấp và nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị để đăng ký cử công chức, viên chức đi học bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn và thời gian quy định. Danh sách công chức, viên chức được chọn cử đi học theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 gửi về VKSND tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 27/02/2023.
2. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Kế hoạch này.
3. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao trong việc theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả./.
Nơi nhận: | KT. VIỆN TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
MỞ CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NĂM 2023 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 14/KH-VKSTC ngày 10/02/2023 của VKSND tối cao)
STT | Tên chương trình đào tạo, bồi dưỡng | Thời gian học | Số lớp | Số lượng (người) | Thời gian thực hiện |
1 | Bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương | 10 ngày | 1 | 90 | Quý I |
2 | Bồi dưỡng kiến thức quản lý, chỉ đạo điều hành chuyên ngành cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện. | 1 tuần | 1 | 110 | Quý I |
3 | Bồi dưỡng đối với ngạch chuyên viên và tương đương | 20 ngày | 1 | 100 | Quý I |
4 | Bồi dưỡng kiến thức mới, chuyên sâu về Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 7 ngày | 1 | 90 | Quý I |
5 | Bồi dưỡng kiến thức mới, chuyên sâu về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 120 | Quý I |
6 | Bồi dưỡng kỹ năng tranh tụng của Kiểm sát viên trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 150 | Quý I |
7 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát thi hành án phạt tù cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 60 | Quý I |
8 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án về các tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn giao thông cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 100 | Quý II |
9 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm và phúc thẩm các vụ án dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại và lao động cho KSV, KTV | 2 tuần | 1 | 70 | Quý II |
10 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát công tác thi hành án dân sự cho KSV, KTV, CV | 9 ngày | 1 | 90 | Quý II |
11 | Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống vi phạm pháp luật và phòng, chống tham nhũng cho CCVC | 1 tuần | 1 | 40 | Quý II |
12 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội phạm liên quan đến hoạt động tín dụng đen cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 110 | Quý II |
13 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định dân sự; kỹ năng thực hiện các quyền kháng nghị, kiến nghị trong giải quyết vụ việc dân sự cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 90 | Quý II |
14 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế có liên quan đến chức vụ cho Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và lãnh đạo VKSND cấp huyện | 1 tuần | 1 | 70 | Quý II |
15 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế có liên quan đến chức vụ cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 120 | Quý II |
16 | Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm tội phạm giết người và cố ý gây thương tích cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 80 | Quý II |
17 | Bồi dưỡng kỹ năng hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại và kiểm sát việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 130 | Quý II |
18 | Bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương | 6 tuần | 1 | 50 | Quý II |
19 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, các hình phạt bổ sung và các biện pháp tư pháp cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 70 | Quý III |
20 | Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức, viên chức đã có bằng cử nhân đại học ngành luật | 9 tháng | 1 | 60 | Quý III |
21 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 80 | Quý III |
22 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi trong các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm giết người cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 60 | Quý III |
23 | Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác văn phòng trong ngành Kiểm sát nhân dân cho CCVC | 1 tuần | 1 | 60 | Quý III |
24 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 80 | Quý III |
25 | Bồi dưỡng kiến thức về nguyên tắc suy đoán vô tội và bảo đảm quyền bào chữa trong tố tụng hình sự cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 50 | Quý III |
26 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 90 | Quý III |
27 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính đối với các quyết định trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 50 | Quý III |
28 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 50 | Quý IV |
29 | Bồi dưỡng kiến thức pháp luật nội dung trong lĩnh vực dân sự, hành chính cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 70 | Quý IV |
30 | Kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của VKSND cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT, CV | 1 tuần | 1 | 60 | Quý IV |
31 | Kỹ năng kiểm sát việc yêu cầu định giá tài sản và kết quả định giá tài sản trong giải quyết các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, chức vụ cho KSV, KTC, CV | 1 tuần | 1 | 60 | Quý IV |
32 | Kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội xâm phạm an toàn giao thông đường bộ cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 70 | Quý IV |
33 | Kỹ năng phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự, hành chính cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 60 | Quý IV |
PHỤ LỤC 2
MỞ CÁC LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NĂM 2023 TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT
(Kèm theo Kế hoạch số 14/KH-VKSTC ngày 10/02/2023 của VKSND tối cao)
STT | Tên chương trình đào tạo, bồi dưỡng | Thời gian học | Số lớp | Số lượng (người) | Thời gian thực hiện |
1 | Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát cho cán bộ Viện kiểm sát nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào | 3 tháng | 1 | 20 |
|
2 | Bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương | 10 ngày | 1 | 70 | Quý I |
3 | Bồi dưỡng kiến thức quản lý, chỉ đạo điều hành chuyên ngành cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện. | 1 tuần | 1 | 80 | Quý I |
4 | Bồi dưỡng đối với ngạch chuyên viên và tương đương | 20 ngày | 1 | 90 | Quý I |
5 | Bồi dưỡng kiến thức mới, chuyên sâu về Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 7 ngày | 1 | 130 | Quý I |
6 | Bồi dưỡng kiến thức mới, chuyên sâu về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 160 | Quý I |
7 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 80 | Quý II |
8 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát công tác thi hành án dân sự cho KSV, KTV, CV | 9 ngày | 1 | 140 | Quý II |
9 | Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống vi phạm pháp luật và phòng, chống tham nhũng cho CCVC | 1 tuần | 1 | 70 | Quý II |
10 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội phạm liên quan đến hoạt động tín dụng đen cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 100 | Quý II |
11 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định dân sự; kỹ năng thực hiện các quyền kháng nghị, kiến nghị trong giải quyết vụ việc dân sự cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 140 | Quý II |
12 | Bồi dưỡng kỹ năng tranh tụng của Kiểm sát viên trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 160 | Quý II |
13 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế có liên quan đến chức vụ cho Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và lãnh đạo VKSND cấp huyện | 1 tuần | 1 | 90 | Quý II |
14 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án tham nhũng, chức vụ, kinh tế có liên quan đến chức vụ cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 80 | Quý II |
15 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát thi hành án phạt tù cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 90 | Quý II |
16 | Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm tội phạm giết người và cố ý gây thương tích cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 110 | Quý II |
17 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, các hình phạt bổ sung và các biện pháp tư pháp cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 70 | Quý III |
18 | Bồi dưỡng kỹ năng hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại và kiểm sát việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 140 | Quý III |
19 | Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho công chức, viên chức đã có bằng cử nhân đại học ngành luật | 9 tháng | 1 | 30 | Quý III |
20 | Bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương | 6 tuần | 1 | 60 | Quý III |
21 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 90 | Quý III |
22 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi trong các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm giết người cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 60 | Quý III |
23 | Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác văn phòng trong ngành Kiểm sát nhân dân cho CCVC | 1 tuần | 1 | 50 | Quý III |
24 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 90 | Quý III |
25 | Bồi dưỡng kiến thức về nguyên tắc suy đoán vô tội và bảo đảm quyền bào chữa trong tố tụng hình sự cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT | 1 tuần | 1 | 70 | Quý III |
26 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 90 | Quý III |
27 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính đối với các quyết định trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 50 | Quý III |
28 | Bồi dưỡng kỹ năng kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm và phúc thẩm các vụ án dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại và lao động cho KSV, KTV | 2 tuần | 1 | 100 | Quý III |
29 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án về các tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn giao thông cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 130 | Quý IV |
30 | Bồi dưỡng kiến thức pháp luật nội dung trong lĩnh vực dân sự, hành chính cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 110 | Quý IV |
31 | Kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của VKSND cho KSV, ĐTV, KTV, CBĐT, CV | 1 tuần | 1 | 60 | Quý IV |
32 | Kỹ năng kiểm sát việc yêu cầu định giá tài sản và kết quả định giá tài sản trong giải quyết các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, chức vụ cho KSV, KTC, CV | 1 tuần | 1 | 40 | Quý IV |
33 | Kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án về các tội xâm phạm an toàn giao thông đường bộ cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 50 | Quý IV |
34 | Kỹ năng phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự, hành chính cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 80 | Quý IV |
35 | Bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính và chứng khoán cho KSV, KTV | 1 tuần | 1 | 60 | Quý IV |
36 | Bồi dưỡng kiến thức pháp luật nội dung trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại cho KSV, KTV, CV | 1 tuần | 1 | 50 | Quý IV |
- 1Kế hoạch 16/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 2Công văn 800/VKSTC-V15 hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Kế hoạch 70/KH-VKSTC năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 191/TCCB-ĐTBD thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2023 do Vụ Tổ chức cán bộ ban hành
- 5Quyết định 2146/QĐ-BTP về điều chỉnh Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2023
- 1Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 2Bộ luật dân sự 2015
- 3Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 4Luật tố tụng hành chính 2015
- 5Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Quyết định 303/QĐ-VKSTC năm 2020 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2020 về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo
- 9Kế hoạch 16/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 10Công văn 800/VKSTC-V15 hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 11Kế hoạch 70/KH-VKSTC năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 12Chỉ thị 01/CT-VKSTC năm 2022 về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 13Công văn 191/TCCB-ĐTBD thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2023 do Vụ Tổ chức cán bộ ban hành
- 14Quyết định 2146/QĐ-BTP về điều chỉnh Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2023
Kế hoạch 14/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 14/KH-VKSTC
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/02/2023
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Nguyễn Huy Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định