Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 22 tháng 02 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh, theo đúng mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với các hoạt động triển khai thực hiện Chương trình và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện.

2. Yêu cầu

Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những nội dung, hoạt động được quy định trong Chương trình; nhiệm vụ, giải pháp phải bảo đảm khả thi, cùng hướng tới mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình; lồng ghép thực hiện Chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa phương, đơn vị. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống mua bán người; nâng cao năng lực quản lý nhà nước; hoàn thiện pháp luật, lồng ghép vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người.

2. Chỉ đạo triển khai các lực lượng, tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao tỷ lệ phát hiện, điều tra tội phạm mua bán người, tập trung triệt phá các tổ chức, đường dây mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động hoặc vô nhân đạo; truy tố, xét xử nghiêm minh tội phạm mua bán người; thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật của Nhà nước trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.

3. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục về phòng, chống mua bán người; xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng, chống mua bán người hiệu quả ở cộng đồng.

4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn lực cho các địa phương, địa bàn trọng điểm, phức tạp về mua bán người; thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo từng đề án, tiểu đề án và toàn bộ Chương trình.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác truyền thông phòng, chống mua bán người

1.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan:

- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại cộng đồng; xây dựng và thực hiện các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống mua bán người trên các báo của địa phương nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho người dân cách ứng phó khi gặp tình huống có dấu hiệu mua bán người xảy ra.

- Xây dựng các tiểu phẩm, phóng sự, bài viết; tăng thời lượng phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở về công tác phòng, chống mua bán người, nhất là cách thức giải quyết, ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình.

- Xây dựng hướng dẫn thực hiện phòng, chống mua bán người, tập trung vào việc cung cấp thông tin, giám sát phát hiện và thông báo các trường hợp có dấu hiệu mua bán người; khuyến khích đưa vào áp dụng tại các đơn vị làm dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, kết hôn có yếu tố nước ngoài, cho nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường truyền thông về các nội dung liên quan đến mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động.

- Định hướng người sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet đăng tải bài viết về phòng, chống mua bán người của các cơ quan báo chí trên trang thông tin cá nhân, mạng xã hội để tăng cường hiệu quả truyền thông.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức về phòng, chống mua bán người cho người làm công tác thông tin cơ sở, phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tin đại chúng.

1.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

- Chủ trì thực hiện Chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung triển khai tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về mua bán người; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người tại cộng đồng dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng như gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp, cung cấp tài liệu; chú trọng tuyên truyền thông qua các hình thức sinh hoạt tổ, xóm, thôn, bản, qua hệ thống truyền thanh cơ sở, sử dụng tiếng dân tộc và lấy người thật, việc thật để tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống mua bán người cho mọi người dân, nhất là phụ nữ, trẻ em ở những vùng có nguy cơ cao về tội phạm mua bán người, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Biên soạn, cung cấp tài liệu truyền thông chung về phòng, chống mua bán người cho các đơn vị, cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên từ tỉnh đến cơ sở; hỗ trợ thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mua bán người.

- Tư vấn nâng cao nhận thức cho nạn nhân, gia đình và cộng đồng về phòng, chống mua bán người, góp phần hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng.

- Xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng ngừa có hiệu quả về mua bán người; thu thập, nắm bắt kịp thời các thông tin và dấu hiệu liên quan đến mua bán người tại cộng đồng thông qua các mô hình hoạt động của Hội Phụ nữ các cấp.

1.3. Sở Tư pháp chủ trì thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là Luật phòng, chống mua bán người, Bộ luật Hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân để chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người.

1.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia công tác dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng; giám sát, phản biện xã hội về phòng, chống mua bán người.

2. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người

2.1. Lực lượng Công an các cấp:

- Tổ chức điều tra cơ bản, chủ động nắm tình hình về hoạt động tội phạm mua bán người và các đối tượng khác có liên quan; áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm mua bán người.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, lực lượng liên quan thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm mua bán người; thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác về tội phạm mua bán người; nâng cao hiệu quả công tác điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, chú trọng thực hiện các biện pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân.

- Tổ chức tập huấn kỹ năng, phương pháp điều tra các vụ án mua bán người cho các lực lượng trực tiếp đấu tranh; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người từ cấp cơ sở.

- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, đơn vị, địa phương, lực lượng chức năng các nước trong công tác điều tra, xử lý tội phạm mua bán người và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân.

2.2. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp:

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người.

- Thực hiện tốt quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người; phối hợp lựa chọn các vụ án điểm đưa ra xét xử công khai, lưu động tại nơi xảy ra vụ án để phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe tội phạm. Thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người, đặc biệt với nạn nhân là trẻ em.

- Phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố, xét xử, nhất là các vụ án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công tác bảo vệ và bồi thường cho nạn nhân trong vụ án mua bán người.

3. Công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

3.1. Lực lượng Công an các cấp phối hợp với các lực lượng chức năng tổ chức tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân; thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân của họ và bí mật thông tin về nạn nhân theo quy định của pháp luật. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ có liên quan và chia sẻ kinh nghiệm trong phối hợp giữa các ngành, đơn vị, địa phương, các tổ chức xã hội về công tác tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân.

3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở bảo trợ xã hội và tại cộng đồng theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở bảo trợ xã hội.

- Thực hiện tốt cơ chế chuyển tuyến cho nạn nhân bị mua bán trở về; hình thành mạng lưới hỗ trợ nạn nhân và thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em. Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả về hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng.

- Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân (đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân; tổng kết đánh giá việc thực hiện và xây dựng các hoạt động cho các năm tiếp theo).

- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trong ngành và các cơ quan liên quan để thực hiện tốt quy trình tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

4. Hoàn thiện pháp luật và theo dõi thi hành chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là phần nội dung liên quan đến tội phạm mua bán người, bảo vệ nạn nhân. Thường xuyên rà soát văn bản liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người, kịp thời phát hiện những bất cập để kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản hướng dẫn thi hành để đảm bảo tính thống nhất và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mua bán người.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người

Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các điều ước, thỏa thuận quốc tế; hiệp định hợp tác song phương giữa Việt Nam với các nước về phòng, chống mua bán người. Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, tài liệu với các đơn vị, địa phương có nạn nhân là người Việt Nam bị mua bán qua biên giới để chủ động phối hợp điều tra, xác minh, giải cứu và hồi hương nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội đạt hiệu quả.

6. Kinh phí bảo đảm thực hiện

Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị, địa phương; ngoài ra, được huy động từ Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Công an tỉnh - Thường trực về phòng, chống mua bán người của tỉnh phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan lập dự toán chi ngân sách hàng năm bảo đảm cho các nội dung, hoạt động của Chương trình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh

- Là đầu mối chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình ở địa phương, có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình và Kế hoạch này.

- Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Đề án 2, Đề án 4, Đề án 5; Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3 của Chương trình.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Đề án 3; Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 3 của Chương trình; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Đề án 1; Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 1 của Chương trình; phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại.

4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 1 của Chương trình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại.

5. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Tiểu đề án 3 thuộc Đề án 2 của Chương trình; phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại.

6. Sở Tài chính

Căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Công an, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất nguồn kinh phí thực hiện của các đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định của Nhà nước hiện hành.

8. Sở Ngoại vụ

Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan trong việc tiếp nhận, huy động các nguồn lực tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong, ngoài nước và thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân theo quy định.

9. Sở Tư pháp

Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng để mua bán người.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa nhằm phòng, chống việc lợi dụng để mua bán người.

11. Tòa án nhân dân tỉnh

Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án của Chương trình.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương; lồng ghép thực hiện Chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa phương mình.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư phòng, chống mua bán người.

14. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người của ngành, đơn vị, địa phương. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm sơ kết đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện gửi Công an tỉnh để tổng hợp chung.

2. Giao Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả Chương trình và Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện và báo cáo theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC. (Hà-65)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Phạm Minh Huấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 14/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 22/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Phạm Minh Huấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản