- 1Quyết định 6858/QĐ-BYT năm 2016 về Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Kế hoạch 2456/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1388/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 10 tháng 4 năm 2024 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chương trình phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định số 569/QĐ-TTg, ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 569/QĐ-TTg). Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển phục hồi chức năng giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống PHCN giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố, kiện toàn hệ thống PHCN tại các cơ sở y tế, thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, PHCN người khuyết tật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, PHCN người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nước trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và các đối tượng chính sách cần trợ giúp xã hội.
- Đề ra các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết thực hiện theo quy định.
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật, người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ PHCN có chất lượng, toàn diện, liên tục nhằm cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc sống; giúp người khuyết tật hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật, qua đó góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2030
- Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng; phấn đấu trên 90% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; trên 90% các huyện, thành, thị triển khai mô hình PHCN dựa vào cộng đồng.
- Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN; đảm bảo trên 100% cơ sở PHCN được duy trì và đầu tư phát triển.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật PHCN; Bệnh viện Y dược cổ truyền và PHCN tỉnh thành bệnh viện tuyến chuyên sâu trong khu vực, duy trì mức chất lượng “Rất tốt” theo Bộ tiêu chí đánh giá ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT[1]; 100% các bệnh viện, đơn vị cung cấp dịch vụ PHCN trên địa bàn tỉnh đạt chỉ tiêu về chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình, PHCN theo kế hoạch, quy hoạch.
- Phát triển nguồn nhân lực PHCN đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 2,5 người/10.000 dân.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2050
- PHCN được phát triển tại tất cả các tuyến trong và ngoài ngành Y tế với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật; tiến tới triển khai PHCN dựa vào cộng đồng ở tất cả các xã, phường, thị trấn; các huyện, thành, thị trong tỉnh và được tích hợp trong nhiều dịch vụ xã hội khác ngoài cơ sở y tế.
- Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật phục hồi chức năng.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tài liệu hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp, các ngành và đoàn thể trong việc nâng cao chất lượng của hệ thống PHCN, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN.
- Tiếp tục rà soát, triển khai thực hiện kịp thời các quy định của pháp luật về PHCN cho người khuyết tật, đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có nhu cầu được chăm sóc về PHCN.
- Đảm bảo chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định hiện hành.
- Xây dựng, hướng dẫn triển khai chương trình PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Lồng ghép các hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở PHCN.
2. Củng cố hoàn thiện hệ thống PHCN và mạng lưới PHCN dựa vào cộng đồng
2.1. Củng cố hoàn thiện hệ thống PHCN tại các cơ sở y tế:
- Các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, Trung tâm Y tế huyện, thành, thị tăng cường đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thành lập khoa PHCN hoặc đơn vị PHCN có cán bộ chuyên khoa PHCN.
- Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện phối hợp chặt chẽ công tác chăm sóc, PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình điều trị; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với Y học cổ truyền.
2.2. Kiện toàn mạng lưới PHCN dựa vào cộng đồng
- Củng cố, kiện toàn Ban chăm sóc sức khỏe Nhân dân của địa phương, trong đó bổ sung nhiệm vụ PHCN dựa vào cộng đồng cho ban chăm sóc sức khỏe của địa phương.
- Đào tạo, cập nhật kiến thức đối với cán bộ, cộng tác viên chương trình PHCN dựa vào cộng đồng, nhân viên công tác xã hội, người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật về PHCN dựa vào cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường hướng dẫn PHCN cho người khuyết tật tại nhà, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng với hoạt động của các chương trình y tế khác.
3. Duy trì, nâng cao chất lượng chương trình PHCN dựa vào cộng đồng
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng tại các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị; chú trọng đầu tư đúng mức công tác PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng, thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình PHCN dựa vào cộng đồng tại các Bệnh viện PHCN trong nước nhằm xây dựng, phát triển chương trình PHCN dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng để mọi người biết cách chủ động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và người khuyết tật được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng.
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Y tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCN dựa vào cộng đồng.
- Cập nhật và hoàn thiện bộ công cụ thu thập thông tin, quản lý sức khỏe người khuyết tật theo các quy định; kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khỏa cá nhân; Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ PHCN.
- Kiểm tra, đánh giá các mô hình PHCN dựa vào cộng đồng tại các địa phương đã triển khai; cán bộ chuyên trách, cộng tác viên định kỳ thăm hộ gia đình để trực tiếp thực hiện hoặc hướng dẫn người thân, người khuyết tật các kỹ thuật PHCN; kỹ thuật viên PHCN tuyến tỉnh, tuyến huyện thực hiện kiểm tra, giám sát tại xã, phường, thị trấn và người khuyết tật theo quy định của ngành y tế.
4. Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ chuyên ngành PHCN.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật và đào tạo cán bộ PHCN cho tuyến dưới; thực hiện công tác PHCN dựa vào cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện mọi người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tình trạng quá tải ở tuyến trên.
- Nghiên cứu, đánh giá cung cấp bằng chứng khoa học mô hình: Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ, can thiệp sớm PHCN người bệnh tại các bệnh viện, Trung tâm Y tế, cơ sở PHCN theo nhóm chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật PHCN.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học phát triển chuyên ngành PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng, chuyển giao kỹ thuật giữa các tuyến; học tập, tiếp nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến của bệnh viện tuyến trên.
5. Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất phát triển hệ thống PHCN
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực phát triển Bệnh viện Y dược cổ truyền và PHCN tỉnh thành bệnh viện tuyến chuyên sâu trong khu vực; duy trì mức chất lượng “Rất tốt” theo Bộ tiêu chí đánh giá ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT, ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành “Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam”; thường xuyên rà soát, bổ sung trang thiết bị, các khoa PHCN của các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa khác, Trung tâm y tế huyện, thành, thị từng bước hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và kỹ thuật y học trong chuyên ngành PHCN.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư; bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động PHCN, lồng ghép trong hệ thống quản lý thông tin y tế để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp PHCN.
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động PHCN trong phòng ngừa khuyết tật; thực hiện tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá các mô hình theo dõi, phục hồi chức năng để kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
7. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về PHCN, các khuyến cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về PHCN; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các kênh truyền thông.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân phối hợp, triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật.
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công hàng năm; các chương trình mục tiêu, các dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật và phân cấp, quản lý ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn do quỹ Bảo hiểm y tế chi trả cho dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và PHCN.
3. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch; hướng dẫn chuyên môn về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng theo quy định.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch; hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định để triển khai thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Trung tâm Y tế các huyện, thành, thị phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; kịp thời đề xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN và triển khai các hoạt động nâng cao sức khoẻ, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, PHCN cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 2456/KH-UBND ngày 09/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 2866/KH-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác thực hiện chính sách đối với người khuyết tật; khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước, của tỉnh đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN dựa vào cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khoẻ, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của chương trình PHCN dựa vào cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động giáo dục, ngôn ngữ trị liệu, hoạt động trị liệu, tâm lý trị liệu cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo nhiệm vụ tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ PHCN; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế, giảm gánh nặng về chi phí y tế khi thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, thực hiện chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ PHCN theo quy định hiện hành; bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế.
6. Các sở, ban, ngành khác trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; lồng ghép các nội dung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng vào các hoạt động của ngành để phối hợp, nâng cao hiệu quả.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của kế hoạch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCN dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoặc tổ chức thực hiện hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng.
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để thực hiện kế hoạch; thực hiện lồng ghép Chương trình PHCN với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc thực hiện; tổng hợp báo cáo theo định kỳ (thông qua Sở Y tế).
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp, đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời, phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Phát triển phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá trình triển khai, thực hiện kế hoạch nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Quyết định số 6858/QĐ-BYT, ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành “Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam”.
- 1Quyết định 6858/QĐ-BYT năm 2016 về Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Kế hoạch 2456/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 1388/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình phát triển phục hồi chức năng giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 1388/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hồ Đại Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định