- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 5Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 6Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND | Cà Mau, ngày 03 tháng 12 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
- Quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp triển khai Chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích, phục vụ tối đa nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân.
1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 80% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 10% GRDP;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình có nhu cầu, 100% cấp xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp;
- 70% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 15% đến 20% GRDP;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Các nhiệm vụ và giải pháp chung
a) Chuyển đổi nhận thức
- Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp bách của Chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về Chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành.
- Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quyết định chuyển đổi số tại cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Thông qua nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có, có thể tiến hành Chuyển đổi số ngay, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi từ môi trường truyền thống sang môi trường số theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Chuyển đổi số đi vào chiều sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng; phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong Chuyển đổi số.
- Tổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo, tọa đàm với doanh nghiệp về Chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc về Chuyển đổi số.
b) Phát triển hạ tầng số
- Hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin:
Hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu có năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ các hệ thống thông tin của tỉnh, ổn định, dựa trên công nghệ điện toán đám mây và các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh Cà Mau sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Mở rộng kết nối Internet trong các cơ quan, đơn vị nhà nước thông qua kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX. Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam (.vn).
Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng, chất lượng cao trên toàn tỉnh; ưu tiên thí điểm và nhân rộng mạng 5G tại các khu đông dân cư, khu công nghiệp, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.
- Hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT):
Xây dựng và triển khai tích hợp các cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, môi trường, nông nghiệp, … để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị như quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự,...
- Hạ tầng dữ liệu:
Rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của cơ quan quản lý đang được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành Trung ương thông qua hệ thống nền tảng, chia sẻ tích hợp dữ liệu của tỉnh trên cơ sở đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
c) Phát triển nền tảng số
- Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu: Tiếp tục triển khai mở rộng, hoàn thiện nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh. Kết nối nền tảng định danh xác thực được sử dụng trong hệ thống chính quyền điện tử, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); triển khai số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu ngành hướng tới tích hợp, kết nối chia sẻ liên thông dữ liệu giữa các ngành...
- Nền tảng Internet vạn vật (IoT): Triển khai thí điểm việc tích hợp dữ liệu IoT trên một số dữ liệu hiện có của tỉnh (xây dựng hệ thống IoT về du lịch; xây dựng hệ thống IoT về môi trường; xây dựng hệ thống IoT về giao thông; xây dựng hệ thống IoT về Nông nghiệp).
- Nền tảng trí tuệ nhân tạo: Xây dựng nền tảng khai thác dữ liệu trong Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh với các phương pháp học máy, khai thác dữ liệu ứng dụng dịch vụ đô thị thông minh (phân tích an ninh trật tự, giao thông; xây dựng nền tảng phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,...).
- Nền tảng kết nối dịch vụ số hóa: Kết nối các dịch vụ số hóa với các ứng dụng tại đơn vị và Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; lưu trữ tài liệu được số hóa, làm hồ sơ gốc phục vụ cho việc quản lý, khai thác tài liệu điện tử.
- Nền tảng chuỗi khối (blockchain): Xây dựng nền tảng blockchain để phục vụ nhu cầu về sử dụng công nghệ blockchain trong các hệ thống thông tin của tỉnh (Quản lý, kiểm soát các điểm truy cập tham gia chuỗi (blockchain); mã hóa, đảm bảo tính an toàn và toàn vẹn dữ liệu; truy vết dữ liệu).
d) Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Triển khai giám sát cho các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên, bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và dịch vụ đô thị thông minh; cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; quản lý thông tin báo chí và thông tin truyền thông, mạng xã hội; sẵn sàng cho việc nâng cấp mở rộng tích hợp cho dịch vụ đô thị thông minh, đáp ứng kết nối chia sẻ thông tin với Hệ thống Quản lý thông tin báo chí và thông tin truyền thông, mạng xã hội với Trung tâm báo chí và giám sát không gian mạng Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Xây dựng và hoàn thiện thể chế
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình Chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình Chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
2. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Chính quyền số
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
- Đầu tư mở rộng năng lực hoạt động Trung tâm dữ liệu tỉnh tạo tiền đề cho việc triển khai các hệ thống IoT (các công nghệ trụ cột của cách mạng công nghiệp 4.0) hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị thông minh, chính quyền số. Triển khai công nghệ địa chỉ IPv6 giúp nâng cao hiệu suất hoạt động mạng và khả năng bảo mật dữ liệu.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp theo thời gian thực hiện.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các Cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Triển khai các dịch vụ của đô thị thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tham gia tương tác với chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Hình thành cổng dữ liệu mở trên cơ sở tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ người dân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo, phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.
3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế số
- Triển khai chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số (bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo) trong lĩnh vực xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính phủ điện tử, Chuyển đổi số, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh,...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh.
- Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Đơn giản hóa các thủ tục quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển xã hội số
- Triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Triển khai theo lộ trình phổ cập kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào hoạt động của chính quyền điện tử, chính quyền số. Kết hợp công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị.
- Triển khai ứng dụng giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.
5. Chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên
a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở khám chữa bệnh có triển khai thực hiện khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy Chuyển đổi số ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục và đào tạo theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025".
- Xây dựng, hoàn thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; triển khai kết nối liên thông dữ liệu, tích hợp các hệ thống thông tin vào cơ sở dữ liệu ngành; triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, thi và kiểm tra đánh giá, quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; áp dụng dạy, học trực tuyến; phát triển kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa; xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành quản lý, dạy và học; từng bước triển khai các giải pháp giáo dục thông minh tại các đơn vị có điều kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp, đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học, theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ‑ ngân hàng
- Đẩy mạnh ứng dụng tài chính điện tử và nền tảng tài chính số. Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán tại địa phương (nếu có).
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý giám sát chặt chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
- Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn vay nhờ các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình chấm điểm đáng tin cậy.
d) Chuyển đổi số trong du lịch
- Tiếp cận Internet tốc độ cao từ khi đặt chân đến thành phố Cà Mau; Khuyến khích các điểm du lịch cung cấp các dịch vụ Internet không dây (kết nối Wifi) miễn phí cho tất cả khách du lịch.
- Cung cấp các dịch vụ thông minh, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du lịch; tạo tương tác tích cực để đẩy mạnh quảng bá du lịch qua mạng, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch; đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code,...) ở tất cả các điểm đến du lịch.
- Tạo lập môi trường để các doanh nghiệp du lịch có thể chia sẻ, liên kết cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng và hiệu quả cho du khách.
- Xây dựng các hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch, đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp.
đ) Chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Từng bước thực hiện Chuyển đổi số trong nông nghiệp dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, quản lý bảo vệ rừng, tưới tiêu, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai, nguồn nước để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc lộ. Chuyển đổi các hạ tầng logistics (như cảng thủy nội địa, hàng không, kho vận…).
- Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi số việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện.
g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như: Cơ sở dữ liệu đất đai; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác (nền địa lý; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…); triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
- Tạo lập, vận hành hệ sinh thái số, bản đồ số mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số, phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
h) Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng
- Ngành điện lực tập trung hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Triển khai kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách, các cơ quan, đơn vị trình xin chủ trương của cấp thẩm quyền theo quy định trước khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm và các nhiệm vụ khác có liên quan (nếu có).
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh
Theo dõi, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai hoạt động Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức, đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh theo Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được tiếp cận tín dụng một cách thuận lợi.
- Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu đãi) cho các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số chủ lực và doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai các chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy Chuyển đổi số.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ Chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về Chuyển đổi số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
5. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp Chuyển đổi số.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho Chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được phân công tại danh mục các nhiệm vụ trọng tâm (kèm theo). Đồng thời, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng hoặc lồng ghép nội dung Chuyển đổi số vào các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý. Ngoài ra, có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ liệu.
- Định kỳ hàng quý gửi báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai Chương trình Chuyển đổi số để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Các doanh nghiệp viễn thông
- Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng Chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch này.
- Chủ động thực hiện Chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số:137/KH-UBND ngày 03/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Thời gian thực hiện | Chủ trì |
|
| ||
1 | Tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm về Chuyển đổi số | Năm 2021- 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Nâng cấp, mở rộng Trung tâm dữ liệu tỉnh đáp ứng yêu cầu theo tiến độ Chuyển đổi số | Năm 2022-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet trong cơ quan, đơn vị nhà nước sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Mở rộng kết nối internet trong các cơ quan, đơn vị nhà nước thông qua kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX trên địa bàn tỉnh | Năm 2023-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Phát triển mạng di động 5G tại tỉnh | Năm 2023-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Phát triển, hoàn thiện nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) | Năm 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Tham mưu, đề xuất xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, giáo dục, giao thông, tài nguyên và môi trường, đô thị,... | Năm 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
| ||
1 | Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng, dịch vụ của chính quyền điện tử, chính quyền số trên các phương tiện truyền thông | Hàng năm | Các sở, ngành, ban, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau | Hàng năm, 5 năm | Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Nâng cấp, duy trì Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh | Hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Triển khai các ứng dụng (dịch vụ đô thị thông minh) nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân | 2022-2025 | Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
5 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước | Hàng năm | Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
6 | Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | Hàng năm | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
7 | Cung cấp dữ liệu mở (Open Data) | Năm 2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
| ||
1 | Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ |
2 | Đề xuất cơ chế để các doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ Chuyển đổi số. | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ |
3 | Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau. | 2021-2025 | Sở Công Thương |
|
| ||
1 | Triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. | Hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức. Kết hợp công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị. | Hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
| ||
1 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế | Hàng năm | Sở Y tế |
2 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục | Hàng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo |
3 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giao thông vận tải và logistics | Hàng năm | Sở Giao thông vận tải |
4 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Du lịch | Hàng năm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
5 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
6 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm | Sở Tài nguyên và Môi trường |
7 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Năng lượng | Hàng năm | Sở Công Thương |
8 | Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng | Hàng năm | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau |
- 1Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 3894/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Quyết định 5003/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 10633/KH-UBND năm 2020 triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 1634/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 4108/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Kế hoạch 473/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Kế hoạch 3705/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hà Nam
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 117/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 5Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 6Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 3894/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 11Quyết định 5003/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Đồng Nai
- 12Kế hoạch 10633/KH-UBND năm 2020 triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 13Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 14Quyết định 1634/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 15Kế hoạch 4108/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 16Kế hoạch 473/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 17Kế hoạch 3705/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hà Nam
Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 137/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Thân Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định