ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động tự do giảm bớt khó khăn, đảm bảo đời sống cho người lao động trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự chủ động, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành có liên quan trong thực hiện chính sách; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.
- Đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh; làm tốt công tác hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
Việc chi hỗ trợ đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại khoản 7, khoản 8 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (người lao động tự do), bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Thời điểm mất việc làm có thu nhập thấp hơn 1.300.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị và 1.000.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
(2) Cư trú hợp pháp tại địa phương: có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc có giấy xác nhận đăng ký tạm trú, lưu trú của cơ quan công an cấp xã.
(3) Làm công việc thường xuyên mang lại thu nhập chính để nuôi sống bản thân, gia đình, thuộc một trong các nghề cụ thể sau:
Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
Mua bán phế liệu lưu động;
Bốc vác tại các chợ;
Vận chuyển hàng hóa bằng xe thô sơ;
Lái xe honda ôm;
Bán lẻ vé số lưu động (bán vé số dạo);
Tự làm hoặc làm việc tại các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống; cắt, uốn tóc.
(4) Thời gian áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người/lần.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:
- Người lao động gửi Đề nghị hỗ trợ (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Kế hoạch) và chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách (theo mẫu số 02) người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ bằng hình thức phù hợp; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định gửi Tờ trình và danh sách (theo mẫu số 03) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ (theo mẫu số 04) và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 02 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức quán triệt, đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến kịp thời chính sách, đối tượng thụ hưởng, phương thức, điều kiện hỗ trợ và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ đến các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và rộng rãi trong toàn thể Nhân dân.
2. Thực hiện khái toán, đề xuất kinh phí thực hiện; phân bổ, cân đối kinh phí để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện việc thẩm định, phê duyệt danh sách và quyết định hỗ trợ cho đối tượng theo đúng quy định.
4. Tổ chức thực hiện chi hỗ trợ theo danh sách đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đến tay đối tượng.
5. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát, nhất là trong thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng nhận trực tiếp.
1. Dự kiến số lượng và tổng kinh phí hỗ trợ
Tổng số đối tượng hỗ trợ: khoảng 20.000 người, kinh phí: 30.000.000.000 đồng.
Tổng kinh phí thực hiện nêu trên sẽ có điều chỉnh theo tình hình thực tế của diễn biến dịch bệnh COVID-19.
2. Nguồn kinh phí thực hiện: do ngân sách sách Nhà nước đảm bảo và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Riêng kinh phí hỗ trợ đối tượng là người bán lẻ vé số lưu động (bán vé số dạo): chi từ nguồn kinh phí hoạt động của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Hậu Giang.
Các Sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện chế độ thông tin báo cáo tình hình thực hiện tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời báo cáo nhanh trước 16 giờ hàng ngày và báo cáo bằng văn bản vào ngày 20 hàng tháng, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế hoạch này; kịp thời giải đáp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các địa phương, các cơ quan liên quan tiến hành tổng hợp dự kiến số lượng, tổng nhu cầu kinh phí các đối tượng trong toàn Tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cân đối bố trí nguồn kinh phí, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh, Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia thực hiện, hướng dẫn các khó khăn, vướng mắc liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách (khi có phát sinh) nội dung theo Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang, các cơ quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành tỉnh, các địa phương, tiến hành tuyên truyền, đăng tải các văn bản quy định hỗ trợ, hướng dẫn của Trung ương, kế hoạch, hướng dẫn của Tỉnh đến các tổ chức, cá nhân và người dân trong toàn Tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
Tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và có kế hoạch chỉ đạo tổ chức giám sát việc thực hiện nội dung Kế hoạch này.
6. Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Hậu Giang
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ cho nhóm đối tượng người bán lẻ vé số lưu động (bán vé số dạo) theo Kế hoạch này.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền quy định về triển khai thực hiện hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh đến toàn thể người dân trên địa bàn quản lý. Tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ đối tượng theo quy định tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với đối tượng phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành có liên quan, các xã, phường, thị trấn nghiêm túc thực hiện, đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân hoặc gây khó khăn cho các đối tượng.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện, trong đó phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp thực hiện tốt việc giám sát quá trình lập danh sách, tiếp nhận hồ sơ đến quá trình chi trả trực tiếp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn căn cứ quy định, thành lập Tổ thẩm định hồ sơ các đối tượng theo thẩm quyền phân cấp (cơ cấu thành phần: Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc cấp xã, công chức phụ trách lĩnh vực liên quan đến đối tượng, các tổ chức chính trị - xã hội, Trưởng ấp, khu vực…), đảm bảo quá trình xác định đối tượng, thẩm định hồ sơ chặt chẽ, công khai đúng quy định.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu về việc đảm bảo kinh phí thực hiện hỗ trợ và hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Tổ chi trả, cấp phát tiền cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 4899/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 hướng dẫn, giải đáp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định tại điểm 12, mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 3Quyết định 2949/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2379/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 1Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 2Công văn 4899/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2021 hướng dẫn, giải đáp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định tại điểm 12, mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 4Quyết định 2949/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 Quyết định 2379/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 136/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 18/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Hồ Thu Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định