ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 11 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1343/QĐ-TTG NGÀY 14/11/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG THỦ DÂN SỰ ĐẾN NĂM 2030 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 5 ngày 20 tháng 6 năm 2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024; Quyết định số 1343/QĐ-TTg ngày 14/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1343/QĐ-TTg ngày 14/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC
1. Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo; phù hợp với Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 và Quy hoạch tổng thể của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đặt trong tổng thể Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và kết hợp chặt chẽ với các chiến lược chuyên ngành liên quan.
2. Phòng thủ dân sự là một nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính trị. Phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng các cấp, sự điều hành, quản lý thống nhất của chính quyền các cấp. Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức tham mưu thực hiện phòng thủ dân sự theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Phòng thủ dân sự phải chủ động, chuẩn bị từ sớm, từ xa, từ trước khi xảy ra chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các lực lượng và toàn dân để phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả; thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ” kết hợp với chi viện, hỗ trợ của Trung ương, Bộ Quốc phòng, Quân khu và các địa phương khác.
4. Hoạt động phòng thủ dân sự phải luôn bám sát phương châm “Bốn tại chỗ”, dựa vào dân lấy dân làm gốc. Lực lượng nòng cốt là: Dân quân tự vệ, dân phòng, công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các sở, ngành, địa phương. Lực lượng rộng rãi toàn dân tham gia.
5. Công tác chuẩn bị và ứng phó với nguy cơ thảm họa chiến tranh là quan trọng, thường xuyên và lâu dài; công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa là thường xuyên và cấp bách, trong đó ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai là trọng tâm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn dân về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, góp phần quan trọng vào ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, thống nhất hành động, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội và toàn dân.
- Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng thủ dân sự và các cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự, đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Hoàn thành việc xây dựng văn kiện phòng thủ dân sự ở các cấp theo đúng quy định, hàng năm bổ sung, kiện toàn hệ thống văn kiện và tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo thống nhất, đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả; xây dựng cơ chế vận hành hoạt động phòng thủ dân sự tương ứng với điều kiện, tình huống sát thực tiễn trên từng địa bàn cụ thể. Đặc biệt cần xác định cụ thể cơ chế trong lãnh đạo, chỉ đạo và cơ chế chỉ huy, điều hành xử lý các tình huống trong thảm họa phòng thủ dân sự.
- Kiểm tra rà soát bổ sung, hoàn thiện các phương án, kế hoạch phòng thủ dân sự từ tỉnh đến cơ sở phù hợp với đặc điểm vùng, khu vực, lĩnh vực và bảo đảm tính khả thi.
- Bảo đảm ngân sách đầu tư, xây dựng các công trình thiết yếu trong kế hoạch xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự thuộc các khu vực, vùng rủi ro thiên tai cao trên các địa bàn trọng điểm. Chú trọng đến các công trình lưỡng dụng, bảo đảm vừa phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng cho phòng thủ dân sự khi có tình huống xảy ra.
b) Đến năm 2030 và những năm tiếp theo
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa cho cộng đồng; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự các cấp.
- Triển khai thực hiện chương trình, đề án, dự án, trọng điểm về phòng thủ dân sự bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra, nâng cao năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh.
- Xây dựng và hoàn thiện phương án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh, công trình phòng thủ dân sự; kết hợp khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Hoàn thành xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự thuộc các khu vực, vùng rủi ro thiên tai cao; hoàn thành việc đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống xảy ra.
- Tiếp tục đề xuất đầu tư mua sắm trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, kết hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”.
- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn bộ tiêu chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với các công trình, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm theo từng vùng, khu vực.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiện toàn, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, điều hành phòng thủ dân sự
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, huyện, xã bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả; hoàn thiện cơ chế hoạt động phù hợp với đặc thù phòng thủ dân sự, bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo, bao quát, toàn diện theo lĩnh vực và tính chuyên sâu theo ngành.
- Hoàn thiện quy chế của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, trong đó cần phân công rõ ràng, phân cấp hợp lý, xác định rõ trách nhiệm, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị trong công tác phòng thủ dân sự, xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành với cấp ủy, chính quyền địa phương để làm tốt công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh hoạch định chủ trương, chính sách, phát huy hiệu quả các nguồn lực, đồng thời tổ chức tốt công tác chuẩn bị lực lượng, phương tiện để triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo cho các cấp ủy đảng, năng lực quản lý điều hành cho chính quyền địa phương các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nắm tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự ở các sở, ngành, địa phương, đơn vị kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế lãnh đạo, điều hành để có giải pháp tháo gỡ, khơi thông các nguồn lực, tập trung nỗ lực từ tỉnh đến cơ sở và của cả hệ thống chính trị nâng cao hiệu quả công tác phòng thủ dân sự.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự
- Rà soát, góp ý, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự và các quy định nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa các sự cố do lỗi chủ quan của con người, nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia có hiệu quả vào hoạt động phòng thủ dân sự.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các vấn đề bất cập trong cơ chế, chính sách, vướng mắc trong tổ chức thực hiện để có giải pháp tháo gỡ, khắc phục, kịp thời đưa các chính sách vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các lực lượng và Nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự
- Đa dạng hóa hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền cho Nhân dân nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của phòng thủ dân sự trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội trong phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; phổ biến cho Nhân dân kỹ năng cần thiết để biết tự bảo vệ mình và chung tay bảo vệ cộng đồng.
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng và nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự và đề xuất đưa những kiến thức phù hợp về phòng thủ dân sự vào chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên trong nhà trường từ cấp trung học phổ thông trở lên, thời gian 5% trong tổng số thời gian giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức về phòng thủ dân sự cho đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền tại của các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
- Làm tốt công tác giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tỉnh, xác định phòng thủ dân sự là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, là lực lượng nòng cốt bảo vệ cuộc sống của nhân dân trong mọi tình huống.
- Tích cực, chủ động phòng, ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, phần tử xấu lợi dụng sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa để tuyên truyền xuyên tạc, chống Đảng, Nhà nước, kích động gây mất an ninh, trật tự, gây khó khăn cho công tác huy động lực lượng và tổ chức ứng phó khắc phục hậu quả trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực, tự giác tham gia các hoạt động phòng thủ dân sự, đặc biệt hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
4. Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đi đôi với nâng cao năng lực cho lực lượng tại chỗ và xây dựng lực lượng rộng rãi
- Tập trung xây dựng lực lượng chuyên trách đồng bộ về tổ chức, trang bị và con người; có quy mô phù hợp, trang bị hiện đại, đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cao đủ sức đảm nhiệm vai trò là lực lượng hạt nhân trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Chú trọng xây dựng lực lượng kiêm nhiệm có trang bị phù hợp và quy mô hợp lý, tham gia hiệu quả vào hoạt động phòng thủ dân sự, đủ sức hỗ trợ đắc lực cho lực lượng chuyên trách khi có tình huống xảy ra.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng thủ dân sự, tích cực xây dựng và kiện toàn mô hình các đội xung kích ở cơ sở, phát huy tính tự chủ, tự lực, tự cường của địa phương để sẵn sàng xử trí kịp thời, linh hoạt các sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa theo đúng phương châm “bốn tại chỗ”.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ thiên tai, thảm họa; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện. Phát triển lực lượng tình nguyện viên trong công tác tuyên truyền, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
5. Triển khai Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ an ninh, bảo vệ Tổ quốc và các chiến lược chuyên ngành liên quan
- Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng, ngành, địa phương và được điều chỉnh khi có chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa xảy ra.
- Kết hợp chặt chẽ chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong các dự án, quy hoạch phát triển các vùng, các ngành kinh tế, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm, các địa bàn chiến lược, các ngành quan trọng.
- Triển khai đồng bộ các nội dung, chương trình của Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự với quy mô, tiến độ phù hợp với kế hoạch, quy hoạch của từng vùng, từng ngành, từng địa phương; bảo đảm các chương trình có tác động hỗ trợ trực tiếp trước mắt cũng như lâu dài đối với kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá khách quan, toàn diện các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, trên phạm vi toàn tỉnh, kịp thời dự báo các tác động tiêu cực và có giải pháp phòng ngừa; bảo đảm hoạt động phát triển kinh tế - xã hội không làm phát sinh hoặc gia tăng các rủi ro, nguy cơ mất an toàn cho cuộc sống của người dân.
- Đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống công trình phòng thủ dân sự theo quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường tính lưỡng dụng cho các công trình ngay từ khâu khảo sát, thiết kế để nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo sự liên kết giữa thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự với thực hiện phòng chống thiên tai, với phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng các địa bàn khó khăn, phức tạp như vùng sâu, vùng xa…, vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh
- Xác định phát triển khoa học và công nghệ là nhiệm vụ, giải pháp then chốt, hiệu quả trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa. Ưu tiên bố trí nguồn lực phục vụ cho công tác điều tra cơ bản và triển khai các chương trình trọng điểm của tỉnh về ứng dụng khoa học, công nghệ trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ vào giám sát, dự báo, cảnh báo rủi ro thiên tai, đặc biệt các loại hình thiên tai hay xảy ra như bão, lũ, sạt lở đất... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tự động hóa trong quan trắc, giám sát và cảnh báo thiên tai; mô hình hóa các rủi ro thiên tai để xây dựng các kịch bản ứng phó phù hợp, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác phối với các trung tâm dự báo khí tượng thủy văn, các trạm báo tin động đất, trạm cảnh báo sóng thần, các trạm quan trắc - cảnh báo môi trường độc xạ; các đài, trạm quan sát báo động phòng không nhân dân trên đất liền, cổng thông tin điện tử các bộ, ngành Trung ương, địa phương... tạo thành hệ thống mạng thông tin dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động phòng thủ dân sự trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới vào công trình hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, công trình phòng không nhân dân để nâng cao khả năng thích ứng, chống chịu của công trình đối với các tác động của thiên tai, chiến tranh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng sáng kiến, cải tiến phương tiện, trang bị phù hợp với đặc thù công tác ứng phó khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa, từng bước nâng cao năng lực của các lực lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động phòng thủ dân sự.
7. Đa dạng hóa và ưu tiên các nguồn lực để phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định tình hình
- Xây dựng cơ chế, chính sách để đa dạng hóa nguồn lực đáp ứng yêu cầu công tác phòng thủ dân sự. Quản lý, phân bổ, sử dụng hợp lý, minh bạch nguồn lực để triển khai các công trình phòng ngừa hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và các công trình hạ tầng có liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự, ưu tiên các địa bàn thường xuyên chịu tác động của thiên tai và các đối tượng dễ tổn thương.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực để triển khai theo kế hoạch, quy hoạch các công trình phòng ngừa sự cố, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh; công trình hạ tầng có liên quan hoạt động phòng thủ dân sự từ sớm, từ xa, từ trước khi xảy ra nguy cơ thảm họa.
- Ưu tiên huy động các nguồn lực tại chỗ, kết hợp với nguồn lực chi viện của Trung ương, địa phương khác theo quy định của pháp luật cho các vùng, khu vực. các lĩnh vực chịu ảnh hưởng hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, chiến tranh... bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Sử dụng hợp lý nguồn lực của Trung ương hỗ trợ cho các vùng, khu vực, các lĩnh vực đang chịu ảnh hưởng để tạo đột phá trong ngăn chặn, giảm thiểu tác hại cũng như khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, chiến tranh.
- Sử dụng ngân sách nhà nước, địa phương triển khai các chương trình, công trình trọng điểm ở những vùng, miền còn nhiều khó khăn, nguồn lực tại chỗ còn hạn chế để từng bước nâng cao khả năng chống chịu với các nguy cơ rủi ro, làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương; tăng cường xã hội hóa các chương trình, các hoạt động mang tính cộng đồng để tối ưu hóa nguồn lực và tạo sức lan tỏa trong xã hội, động viên các thành phần xã hội tích cực tham gia hoạt động phòng thủ dân sự.
8. Tăng cường huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
- Chú trọng công tác xây dựng nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự; gắn diễn tập phòng thủ dân sự với diễn tập khu vực phòng thủ, phù hợp với thực tế tình hình của từng cơ quan, địa phương, đơn vị. Nội dung huấn luyện, diễn tập phải phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, đơn vị, kết hợp lý thuyết với thực hành, lấy thực hành là chủ yếu; huấn luyện diễn tập sát điều kiện, môi trường thực tế của từng địa bàn, bảo đảm an toàn cho lực lượng và phương tiện tham gia.
- Thường xuyên đổi mới phương pháp huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang bị phương tiện bảo đảm huấn luyện, diễn tập; chú trọng đưa các phương tiện hiện đại vào huấn luyện, diễn tập.
- Tập trung huấn luyện đội ngũ cán bộ, lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn; chú trọng đưa các vấn đề mới, phức tạp vào diễn tập để nghiên cứu, rút kinh nghiệm, làm cơ sở hoàn thiện các phương án ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai.
- Tăng cường phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng cần thiết cho cộng đồng, chú trọng diễn tập ứng phó với các loại hình rủi ro nguy cơ cao, mức độ ảnh hưởng lớn; lựa chọn hình thức diễn tập phù hợp, vận động đông đảo nhân dân tham gia nâng cao hiệu quả diễn tập.
9. Tăng cường phối hợp với các tỉnh giáp ranh về phòng thủ dân sự
- Chủ động, tích cực phối với các tỉnh giáp ranh trong quản lý rủi ro thiên tai, tăng cường chia sẻ thông tin, nhất là thông tin về dự báo, cảnh báo thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, thích nghi biến đổi khí hậu.
- Tăng cường phối hợp quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên; bảo đảm an ninh sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, chủ động ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Tham gia các hội thảo, diễn đàn, các hoạt động luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ theo các hình thức và phương pháp phù hợp để tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm về phòng thủ dân sự.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ nhân đạo trong các tình huống sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa với các tỉnh giáp ranh.
10. Tiến hành sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về phòng thủ dân sự
- Định kỳ theo quy định, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. Việc sơ kết, tổng kết về phòng thủ dân sự được gắn với sơ kết, tổng kết các mặt công tác của cơ quan, địa phương, đơn vị,
- Sau các sự cố nghiêm trọng do thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra phải tiến hành rút kinh nghiệm, kịp thời nhận diện khâu yếu, mặt yếu trong quá trình ứng phó để có biện pháp khắc phục, phổ biến các cách thức, phương pháp đã qua kiểm nghiệm để từng bước nâng cao hiệu quả công tác phòng thủ dân sự.
- Tăng cường tổng kết thực tiễn để hoàn thiện các quy trình, giáo trình, tài liệu phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức, huấn luyện cũng như nghiên cứu chuyên ngành, từng bước hoàn thiện lý luận về phòng thủ dân sự.
IV. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Bảo đảm phương tiện, trang bị
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổng hợp danh mục và quy định dự trữ các loại phương tiện, trang thiết bị, vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; phối hợp với sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc dự trữ, sử dụng trong huấn luyện, diễn tập và khi có tình huống xảy ra. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị tổng hợp danh mục và quy định dự trữ, trang bị vật tư bảo đảm cho hoạt động phòng, chống sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo lĩnh vực được phân công trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Việc huy động, trưng dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư của tổ chức, cá nhân để tiến hành các biện pháp phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm ngân sách
a) Nguồn kinh phí bảo đảm từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương; vốn đầu tư từ các doanh nghiệp; các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Sử dụng nguồn kinh phí
- Ngân sách bảo đảm cho các cơ quan, địa phương, đơn vị hoạt động phòng thủ dân sự thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương đảm bảo. Ngân sách cho các doanh nghiệp thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng một phần ngân sách địa phương để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, phương tiện, trang bị, kho tàng, kết hợp khai thác, sử dụng trang bị, phương tiện có tính lưỡng dụng của Quân đội, Công an và các sở, ngành, địa phương có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thảm họa, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp tài chính cho hoạt động phòng thủ dân sự; có chính sách ưu tiên, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào hoạt động phòng thủ dân sự.
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch phòng thủ dân sự và nhiệm vụ được giao, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương dự toán ngân sách bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự theo lĩnh vực được giao.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự và triển khai các đề án, chương trình, dự án thành phần bảo đảm hiệu quả.
- Đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phòng thủ dân sự; kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.
- Tham mưu công tác huấn luyện, tập huấn; đề xuất mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng Quân đội, dân quân tự vệ làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đáp ứng yêu cầu “bốn tại chỗ”.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh đầu tư, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho các công trình phòng, chống chiến tranh, tổ chức các hoạt động khắc phục ô nhiễm đioxin, bom mìn sau chiến tranh.
- Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng nòng cốt, cán bộ, đảng viên, công chức, học sinh, sinh viên và toàn dân trên lĩnh vực được phân công.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thống kê, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng công tác phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công.
2. Công an tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phòng thủ dân sự; các chương trình, đề án, dự án về phòng thủ dân sự của lực lượng Công an nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa cháy lớn ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa, thiên tai, dịch bệnh.
- Chủ trì nghiên cứu âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng thảm họa, sự cố để kích động chống phá; trao đổi thông tin cho các sở, ngành, địa phương phục vụ công tác tuyên truyền cho Nhân dân nâng cao nhận thức, chủ động phòng tránh.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng lực lượng chuyên trách phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tinh nhuệ, hiện đại; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập các kiến thức, kỹ năng, phương án phòng thủ dân sự cho lực lượng Công an nhân dân đến cấp xã.
- Chỉ đạo lực lượng Công an nhân dân phối hợp với các lực lượng, đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tổ chức tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; bổ sung, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách và triển khai các hoạt động phối hợp về phòng thủ dân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch ứng phó với các sự cố, thiên tai, thảm họa bảo đảm an ninh nông, lâm, ngư nghiệp và nông thôn; xây dựng kế hoạch dự trữ hạt giống, cây trồng, thuốc phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng. Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa theo quy định pháp luật về phòng chống thiên tai, lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, đáp ứng yêu cầu phòng thủ dân sự.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh nguy hiểm. Chỉ đạo công tác dự trữ thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế cho các tình huống khẩn cấp về y tế. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, giải pháp tổ chức vận chuyển, cấp cứu, điều trị dự phòng cho các tình huống khẩn cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phát triển mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh quân dân y kết hợp tại các khu vực đặc biệt khó khăn, tăng cường năng lực hệ thống y tế phòng thủ dân sự.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Trình UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa về môi trường, chất thải.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan quản lý và thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự; xử lý nguồn nước bị ô nhiễm, bảo đảm vệ sinh môi trường. Triển khai các quy chuẩn về môi trường trong các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phòng ngừa thảm họa xảy ra.
- Chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực, theo dõi, giám sát, dự báo về biến đổi khí hậu, thiên tai, thảm họa môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ Chiến lược quốc gia về phòng thủ dân sự trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, các sở, ngành và địa phương liên quan cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án về xây dựng, sử dụng hạ tầng giao thông, các trang thiết bị, phương tiện, vật tư vận tải trong phạm vi phụ trách để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tham gia tìm kiếm cứu nạn giao thông hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, bảo đảm giao thông trong các tình huống thảm họa, thiên tai, sự cố.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương ban hành các văn bản hướng dẫn quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng các công trình lưỡng dụng, công trình dân sinh đáp ứng các yêu cầu về phòng thủ dân sự.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa và công nghệ, ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thống nhất phương án bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở phục vụ chỉ đạo, điều hành đáp ứng yêu cầu về phòng thủ dân sự theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; an toàn, an ninh mạng) và các cơ quan báo chí, truyền thông, huy động lực lượng, phương tiện tham gia các nhiệm vụ liên quan đến ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn: tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và kiến thức về phòng thủ dân sự cho toàn dân theo quy định.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thuộc quyền, các cơ sở giáo dục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng thủ dân sự cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
13. Sở Công Thương
- Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, khai thác khoáng sản, hóa chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp và việc xuất nhập khẩu các loại hóa chất độc hại, gây nguy hiểm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh điện, điện nguyên tử, than, dầu mỏ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền triển khai các quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự vào nội dung phổ biến giáo dục pháp luật cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, người học thuộc thành phần giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự; chỉ đạo thực hiện công tác chính sách trong ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, tham gia phổ biến, tuyên truyền vận động Nhân dân phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong thực hiện và giám sát việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự.
Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm; chủ động tham gia vào các hoạt động phòng thủ dân sự. Hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình phòng thủ dân sự cho các địa phương, các doanh nghiệp; thực hiện hoặc tham gia thực hiện các đề án, dự án trong Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự và kế hoạch phòng thủ dân sự của các sở, ban, ngành, địa phương
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở, ngành liên quan; tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan theo nhiệm vụ được phê duyệt trong Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các dự án công trình phòng thủ dân sự; theo thẩm quyền, quy định cụ thể và tổ chức tuyên truyền vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn và Nhân dân tham gia, hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phòng thủ dân sự bảo đảm phòng, tránh hỏa lực của dịch (khi có chiến tranh) và khi có sự cố, thiên tai, thảm họa.
- Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự ở địa phương theo thẩm quyền; định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch (hoặc văn bản triển khai) để thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và Chiến lược Quốc gia về phòng thủ dân sự; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổng hợp) để theo dõi.
2. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1343/QĐ-TTg ngày 14/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) để hướng dẫn, xử lý./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 990/KH-UBND năm 2023 triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 1343/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 1343/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Phòng thủ dân sự 2023
- 2Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2022 về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 990/KH-UBND năm 2023 triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 1343/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 1343/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 1343/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 135/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Tấn Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định