- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2502/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Xây dựng sửa đổi 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND | Nam Định, ngày 04 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN VÀ CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 66/TTr-SXD ngày 26/7/2022 của Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát thất thu nước sạch giai đoạn 2022 - 2025, với nội dung sau:
A. VỀ KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp và nông thôn phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cụ thể có tính đến biến đổi khí hậu nhằm cấp nước ổn định, chất lượng bảo đảm, dịch vụ tốt đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng nước theo từng giai đoạn.
2. Thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại các đô thị từ loại V trở lên đạt 100%, trên địa bàn toàn tỉnh đạt 85%; chất lượng nước đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng, với tiêu chuẩn cấp nước cụ thể như sau:
- Thành phố Nam Định: 150 lít/người.ngày đêm
- Đối với các đô thị loại IV, V và vùng ven đô thị: 120 lít/người.ngày đêm
- Đối với vùng dân cư nông thôn: 80 lít/người.ngày đêm
2. Tỷ lệ cấp nước khu vực đô thị được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 100%.
3. Tỷ lệ cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 85%.
4. Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch (theo tiêu chuẩn chất lượng nước sạch sinh hoạt phải bảo đảm theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành) đạt > 90%, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Kế hoạch này được triển khai thực hiện tại các đô thị, các khu công nghiệp và các khu dân cư nông thôn tập trung trên phạm vi cả tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng là các hệ thống cấp nước tập trung.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đảm bảo cấp nước an toàn:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo cấp nước an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và ban hành quy định về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư và vận hành hệ thống cấp nước.
2. Quy hoạch, đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thống cấp nước
- Tổ chức lập rà soát, điều chỉnh quy hoạch; trong đó, bổ sung các nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu và bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tổ chức thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước nhằm nâng cao trách nhiệm đầu tư, phát triển cấp nước và thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn.
- Phát triển cấp nước đô thị kết hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa bàn; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các trang thiết bị tiên tiến áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hoạt động công trình; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tập trung đầu tư mở rộng và cải tạo mạng đường ống cấp nước tăng tỷ lệ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; ưu tiên đầu tư các dự án bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát nước sạch.
- Khuyến khích sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước khi đầu tư xây dựng và cải tạo công trình cấp nước.
3. Quản lý, sử dụng nguồn nước thích ứng với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch tài nguyên nước; tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; kiểm soát chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước; nghiên cứu giải pháp dự phòng nguồn nước bảo đảm an toàn nguồn nước cho các nhà máy nước.
4. Nghiên cứu và phát triển công nghệ, vật tư, thiết bị lĩnh vực cấp nước
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị thông minh trong quản lý vận hành hệ thống cấp nước; lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, có chế độ tự động hóa cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, thân thiện môi trường và bảo đảm cấp nước an toàn.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong việc xử lý nước mặn nước lợ cho các vùng bị xâm nhập mặn và khó khăn về nguồn nước; nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nước mưa hỗ trợ nước sinh hoạt và các nhu cầu khác.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định về việc tái sử dụng nước đối với công trình công cộng, kinh doanh, dịch vụ và chung cư tại các đô thị.
5. Truyền thông, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng chương trình giảng dạy bậc phổ thông các kiến thức cơ bản về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và bảo vệ môi trường; tổ chức tham quan, tìm hiểu về hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch cho học sinh, sinh viên.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
- Đào tạo, nâng cao chất lượng và số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước, công nhân ngành nước bậc cao đảm nhận quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước tại các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cấp nước tại địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp nước về khoa học công nghệ, quản lý thông minh, bảo vệ nguồn nước lồng ghép biến đổi khí hậu với các đơn vị trong và ngoài nước.
6. Tổ chức quản lý lĩnh vực cấp nước
a) Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý đầu tư xây dựng và vận hành công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện, giữa đô thị và nông thôn.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành cấp nước; quy định về cung cấp, chia sẻ và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu cấp nước.
- Đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cấp nước về nguồn nước phạm vi cấp nước, vị trí thu, xử lý, dự trữ, vận chuyển và phân phối nước; quy trình công nghệ hệ thống cấp nước; các thông tin cơ bản về khách hàng sử dụng nước.
B. VỀ CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Nước sạch là một loại sản phẩm, hàng hóa đặc biệt, phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con người và phát triển kinh tế - xã hội. Chống thất thoát, thất thu nước sạch và cấp nước an toàn góp phần tiết kiệm tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững là một xu thế tất yếu.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về cấp nước an toàn, chống thất thoát thất thu nước sạch cũng cần được chú trọng và đẩy mạnh. Các hoạt động của Chương trình, những tiến bộ KHCN, các dự án giải pháp mới, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan,... phải được thường xuyên cập nhật.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Tính đến năm 2022, tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Giai đoạn từ nay đến năm 2025 cần huy động và tập trung các nguồn lực cho hoạt động chống thất thoát thất thu nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước đối với đô thị loại I dưới 15%, đô thị loại IV thất thoát dưới 20%, đô thị loại V dưới 25%. Tỷ lệ thất thu nước sạch bình quân trên địa bàn tỉnh xuống dưới 18% vào năm 2025.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới 15% đối với các đô thị loại IV trở lên, dưới 20% đối với các đô thị loại V; dịch vụ cấp nước liên tục đủ áp lực 24 giờ trong ngày đối với các đô thị loại IV trở lên và cấp nước phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế đối với đô thị loại V.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Kế hoạch này được triển khai thực hiện tại các đô thị, các khu công nghiệp và các khu dân cư nông thôn tập trung trên phạm vi cả tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng là các hệ thống cấp nước tập trung.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các nguyên nhân chính gây thất thoát, thất thu nước sạch đã xác định được
a) Nguyên nhân khách quan:
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, hành lang bảo vệ các tuyến ống và các hệ thống cây xanh, cơ sở hạ tầng khác trên đường phố chồng chéo, giao cắt lẫn nhau gây khó khăn cho công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống.
- Hệ thống cấp nước (HTCN) tại khu vực nông thôn phân tán trên diện rộng gây khó khăn trong công tác dò tìm điểm chảy và duy tu bảo dưỡng,...
b) Nguyên nhân chủ quan
- HTCN được phát triển qua nhiều thời kỳ, gồm nhiều loại ống, phụ kiện không đồng đều.
- Đa số điểm chảy xảy ra trên các đường ống dịch vụ do thường bị ảnh hưởng bởi công tác thi công các công trình mới.
- Một số HTCN tiếp nhận từ các dự án khác được thiết kế, thi công không đảm bảo kỹ thuật, chất lượng.
- Nguồn nhân lực, tài chính phục vụ công tác chống thất thoát còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
2. Các giải pháp, hoạt động
a) Giảm thất thoát nước từ các nguyên nhân “quản lý”:
- Xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp chống thất thoát, thất thu nước sạch theo Kế hoạch cấp nước an toàn được phê duyệt.
- Thực hiện tốt việc quản lý, kiểm soát các mạng lưới dùng nước, củng cố dịch vụ chăm sóc khách hàng, chống đấu nối trái phép,...
- Đầu tư lắp đặt hệ thống SCADA để điều khiển, kiểm soát số liệu, tự động điều chỉnh áp lực, lưu lượng nước cấp trên mạng lưới thông qua hệ thống biến tần được lập trình tự động lắp đặt tại trạm bơm cấp II và trạm tăng áp; đảm bảo áp lực làm việc thích hợp cho mạng lưới, giảm thiểu các sự cố xì, vỡ ống giảm tỷ lệ thất thoát nước.
- Tăng cường năng lực quản lý, trách nhiệm quản lý gắn liền với tuyên truyền vận động giáo dục cho cộng đồng. Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác phát triển cấp nước, sử dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn nước.
b) Giảm thất thoát nước do nguyên nhân “kỹ thuật”
- Tiến hành phân vùng tách mạng, lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nhằm kiểm soát tốt nhất lưu lượng áp lực trong vùng,...
- Triển khai rà soát và có kế hoạch thay thế, sửa chữa các đường ống, phụ kiện kém chất lượng có nguy cơ gãy hỏng, rỉ mục,…
- Đầu tư thiết bị phát hiện rò rỉ, nhân lực phục vụ cho công tác kiểm tra dò tìm rò rỉ thường xuyên, liên tục.
- Sử dụng đồng bộ vật tư thiết bị có chất lượng cao trên mạng lưới.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và vận hành hệ thống cấp nước.
- Công tác đào tạo, nâng cao kỹ năng thi công các công trình cấp nước, sửa chữa nước chảy, dò tìm rò rỉ.
- Sử dụng đồng hồ nước cấp C thay thế cho đồng hồ cấp B để tăng tính chính xác.
c) Chống thất thoát cho các mạng lưới đường ống của “tương lai”
Để giảm được tỷ lệ thất thoát chung theo mục tiêu của năm 2022 sẽ không chỉ tiến hành chống thất thoát ở trên các mạng lưới đường ống đã được xây dựng và đang tồn tại, mà còn phải bắt đầu chống thất thoát ngay ở các tuyến ống đang được xây dựng hoặc sẽ xây dựng trong tương lai. Các đơn vị cấp nước cần quan tâm ngay đến việc này từ trong quá trình lập dự án, quá trình thiết kế, thi công. Yêu cầu, các đơn vị khi thiết kế phải nắm rõ yêu cầu thiết kế, độ bền vững của công trình, chủ động phân vùng tách mạng, lắp đặt đủ van khóa, thiết bị,... để đảm bảo việc kiểm soát, giảm thất thoát và cấp nước an toàn.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh; tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định.
- Đôn đốc các đơn vị cấp nước phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh Nam Định phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch khu vực đô thị.
- Đôn đốc, giám sát các đơn vị cấp nước thực hiện công tác bảo đảm cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch theo kế hoạch được duyệt.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý hệ thống cấp nước.
3. Sở Y tế
- Thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo quy định hiện hành; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng nước sạch sinh hoạt trên toàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh góp phần phòng chống dịch bệnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quan trắc, giám sát nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; chia sẻ thông tin kịp thời về các đợt ô nhiễm, sự cố nguồn nước mặt giúp đơn vị cấp nước kịp thời chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hàng năm theo khả năng cân đối vốn để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh cơ chế ưu đãi, chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, đôn đốc việc lập và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tại khu vực nông thôn đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh Nam Định phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tại khu vực nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ và xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề liên quan đến các công trình thủy lợi, nông nghiệp có liên quan tới phân bổ và sử dụng nguồn nước cấp phục vụ sinh hoạt.
7. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nam Định
- Xây dựng các chỉ tiêu, dữ liệu để cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt; hướng dẫn các biện pháp khắc phục xử lý các sự cố ô nhiễm nước sạch của hệ thống cấp nước sạch trên toàn tỉnh.
- Chủ động thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch của toàn bộ các hệ thống cấp nước sạch trên toàn tỉnh. Khi phát hiện chất lượng nước sạch không đạt yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt thì phải yêu cầu đơn vị cấp nước thực hiện ngay các biện pháp để xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng nước sạch theo đúng quy định. Nếu sau khi đã thực hiện giải pháp xử lý mà chất lượng nước vẫn không đạt yêu cầu thì phải có cảnh báo theo đúng quy định hiện hành, đồng thời báo cáo ngay với Ban chỉ đạo cấp nước để chỉ đạo thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khắc phục các sự cố gây ô nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, giám sát kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trong khu công nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp sử dụng nước sạch an toàn và tiết kiệm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm xử lý nước thải trong các khu công nghiệp; việc xả thải ra môi trường của các doanh nghiệp cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp nhằm bảo vệ nguồn nước.
9. Công an tỉnh
Tăng cường theo dõi, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi có nguy cơ làm ô nhiễm nguồn nước, các hoạt động xả thải trái phép vào các nguồn nước tập trung, các hành động phá hoại công trình cấp nước theo quy định của pháp luật.
10. UBND cấp huyện
- Tổ chức tuyên truyền về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị trên địa bàn.
- Theo dõi, rà soát các quy hoạch, thực hiện xây dựng nông thôn mới, chương trình phát triển trang trại làng nghề để triển khai khắc phục các khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, trang trại chăn nuôi ảnh hưởng đến nguồn nước.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các công trình cấp nước trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với đơn vị cấp nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn.
11. UBND cấp xã
- Phối hợp thực hiện việc hướng dẫn tuyên truyền về sử dụng nước sạch cho người dân đảm bảo an toàn cấp nước và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường các biện pháp phát hiện các trường hợp gây ô nhiễm, nắm bắt kiến nghị của người dân về chất lượng nước và có phản ảnh đầy đủ, cụ thể về cơ quan chức năng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Vận động người dân sử dụng đúng và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật.
- Theo dõi, giám sát việc xả thải của các trang trại chăn nuôi, các làng nghề, các bãi chôn lấp, nghĩa trang để bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
12. Các đơn vị cấp nước
12.1. Công ty CP cấp nước Nam Định; Công ty cổ phần nước sạch và VSNT tỉnh Nam Định
- Thành lập bộ phận cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của đơn vị; lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá các tác động đến chất lượng nguồn nước cấp; nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý nguồn gây ô nhiễm, lựa chọn nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng.
- Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Giải quyết và xử lý sự cố, khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp nước sạch do mình quản lý.
- Đầu tư, cải tạo công trình cấp nước, thiết bị điều khiển hệ thống cấp nước; công nghệ xử lý nước tiên tiến; công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống nước.
- Lập kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch cho cán bộ, người lao động của đơn vị.
- Tham gia tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
12.2. Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn
- Quản lý việc đảm bảo cấp nước an toàn tại khu vực nông thôn.
- Giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nước sạch nông thôn; theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, chuyển đổi mô hình quản lý các công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, vận hành sử dụng khai thác công trình cấp nước sạch khu vực nông thôn.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát lấy mẫu kiểm tra định kỳ và đột xuất chất lượng nguồn nước cung cấp đảm bảo an toàn, chất lượng theo quy chuẩn của Bộ Y tế đối với các công trình cấp nước tập trung khu vực nông thôn.
13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, chống thất thoát, thất thu nước sạch. Đồng thời, phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch này các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn Khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 3089/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm an ninh nguồn nước, cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2502/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 11Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn Khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 3089/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 13Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm an ninh nguồn nước, cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2022-2025 tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 134/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Hà Lan Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định