- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Quyết định 1259/QĐ-BYT năm 2020 về Danh mục phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu của 01 Khu vực điều trị cách ly người bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2626/QĐ-BYT năm 2021 về Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 6Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Hưng Yên trong tình hình mới
- 7Quyết định 3416/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 3616/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 3646/QĐ-BYT năm 2021 về Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Công điện 1068/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 11Công điện 1168/CĐ-BYT năm 2021 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện
- 12Công văn 6589/BYT-KCB năm 2021 thực hiện Công điện 1068/CĐ-TTg và bảo đảm duy trì công tác khám chữa bệnh thường quy do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 20 tháng 8 năm 2021 |
TỔ CHỨC THU DUNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1776/TTr-SYT ngày 19/8/2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
- Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
- Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch COVID-19;
- Căn cứ Công điện số 1068/CĐ-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Căn cứ các Quyết định của Bộ Y tế: số 1259/QĐ-BYT ngày 20/3/2020 về việc ban hành Danh mục phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu của 01 khu vực điều trị cách ly người bệnh COVID-19; số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 về việc ban hành danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các khu vực điều trị cách ly người bệnh COVID-19; số 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2)”; số 3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 về việc Phê duyệt đề án “Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng”; Công điện số 1168/CĐ-BYT ngày 07/8/2021 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; Công văn số 6589/BYT-KCB ngày 13/8/2021 về việc triển khai thực hiện công điện 1068 của TTg và bảo đảm duy trì công tác KCB thường quy.
- Căn cứ Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 15/5/2021 của UBND tỉnh về việc phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới.
- Căn cứ Thông báo số 283/TB-UBND ngày 01/8/2021 của UBND tỉnh về việc Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác phòng chống dịch COVID-19.
2. Căn cứ thực tiễn
Tình hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới đang diễn biến rất phức tạp. Toàn thế giới đã ghi nhận 200 triệu người nhiễm COVID-19, trong đó có trên 4 triệu người tử vong. Từ ngày 27/4/2021 đến nay, Việt Nam đang phải đối mặt với “làn sóng thứ tư” của dịch bệnh COVID-19 tấn công và gây hậu quả nghiêm trọng, số lượng ca bệnh COVID-19 trên cả nước tăng rất nhanh. Dịch bệnh đã bùng phát trên diện rộng, có quy mô lớn và tính chất phức tạp, nhiều nguồn lây, ổ dịch, nhiều biến chủng, đặc biệt sự xuất hiện biến chủng Delta tốc độ lây lan rất nhanh, nguy hiểm, làm tăng ca bệnh. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các địa phương thực hiện nghiêm phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ), bảo đảm sẵn sàng nguồn lực cho các tình huống dịch bệnh xảy ra.
Trên địa bàn tỉnh, từ ngày 29/4/2021 đến nay, đã có 273 bệnh nhân COVID-19 được chuyển tuyến điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương và Bệnh viện đa khoa Đức Giang (Hà Nội); bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh Covid-19 tại thành phố Hà Nội vẫn đang diễn biến phức tạp, việc ban hành kế hoạch tổ chức điều trị bệnh nhân COVID-19 tỉnh Hưng Yên là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm chủ động ứng phó với tình hình dịch bệnh, sẵn sàng thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức mạng lưới thu dung, điều trị người bệnh mắc COVID-19 trên phạm vi toàn tỉnh trên nguyên tắc 4 tại chỗ.
- Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng đồng bộ cho các bệnh viện được phân công thu dung, điều trị người bệnh mắc COVID-19. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và các điều kiện liên quan khác để triển khai chủ động công tác thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho bác sỹ, điều dưỡng điều trị, cấp cứu, hồi sức tích cực của bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid-19.
- Tuân thủ thực hiện kiểm soát, hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm đối với bệnh nhân, nhân viên y tế trong các cơ sở điều trị; không để lây nhiễm ra cộng đồng.
- Chuẩn bị phương án đáp ứng với tình trạng bùng phát dịch trên diện rộng; tăng cường năng lực điều trị, cấp cứu bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Các bệnh viện, nhân viên y tế đánh giá được các nguy cơ cụ thể cho từng người bệnh; phân loại người bệnh theo mức nguy cơ đúng cách, nhanh chóng để đưa ra hướng xử trí phù hợp với từng mức nguy cơ tương ứng; phát hiện được những trường hợp người bệnh có nguy cơ diễn biến nặng để can thiệp kịp thời.
1. Thiết lập hệ thống các cơ sở triển khai điều trị bệnh nhân Covid-19
Hệ thống mạng lưới thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 được UBND tỉnh chỉ định gồm 16 cơ sở, gồm: 02 Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối), 03 Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Phổi và Bệnh viện Sản Nhi), 01 bệnh viện đa khoa tư nhân (Bệnh viện đa khoa Hưng Hà) và 10 Trung tâm Y tế các huyện/thị xã/thành phố.
Tùy theo diễn biến tình hình dịch, việc triển khai thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 trong giai đoạn đầu được thực hiện tại 10 Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố, Bệnh viện đa khoa Hưng Hà (mỗi đơn vị 30 giường bệnh), Bệnh viện Bệnh nhiệt đới (100 giường bệnh), Bệnh viện Phổi (100 giường bệnh).
Khi các các cơ sở y tế trên quá tải, căn cứ tình hình cụ thể, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định việc triển khai thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối và Bệnh viện Sản Nhi hoặc thiết lập Bệnh viện dã chiến trên địa bàn tỉnh để thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19.
Công suất giường bệnh: Theo Phụ lục 1 (kèm theo).
2. Phân công tiếp nhận, điều trị bệnh nhân Covid-19
a) Căn cứ vào năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế, thực hiện phân công tiếp nhận, điều trị bệnh nhân Covid-19 theo phân tầng điều trị căn cứ đánh giá nguy cơ tại Quyết định số 3646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2”, cụ thể như sau:
- Tầng 1 (Mức Nguy cơ thấp): Trung tâm y tế các huyện/thị xã/thành phố; Bệnh viện đa khoa Hưng Hà tiếp nhận và điều trị bệnh nhân Covid-19 tuổi ≤ 45 tuổi và không mắc bệnh lý nền; hoặc đã tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19 trước ngày xét nghiệm dương tính ít nhất 12 ngày; hoặc sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường, SpO2 từ 97% trở lên; quy mô điều trị: 30 giường/đơn vị.
- Tầng 2 (Mức Nguy cơ trung bình): Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới tiếp nhận và điều trị các bệnh nhân tuổi từ 46-64 tuổi và không mắc bất kỳ bệnh lý nền; hoặc Sức khỏe có dấu hiệu bất thường như sốt (từ 37,5 độ C trở lên), ho, đau họng, rát họng, đau ngực...; hoặc SpO2 từ 95% đến 96% hoặc tuổi ≤ 45 tuổi và mắc một trong các bệnh lý nền; quy mô điều trị: 100 giường.
- Tầng 3 (Mức Nguy cơ cao và rất cao): Bệnh viện Phổi tiếp nhận và điều trị bệnh nhân:
Bệnh nhân có nguy cơ cao: Tuổi từ 65 tuổi trở lên và không mắc bệnh lý nền hoặc phụ nữ có thai; hoặc trẻ em dưới 5 tuổi; hoặc SpO2 từ 93% đến 94%
Bệnh nhân có nguy cơ rất cao: Tuổi từ 65 tuổi trở lên và mắc một trong các bệnh lý nền; hoặc Người bệnh trong độ tuổi bất kỳ đang trong tình trạng cấp cứu hoặc SpO2 từ 92% trở xuống; hoặc người bệnh đang có tình trạng: thở máy, đang có ống mở khí quản, liệt tứ chi, đang điều trị hóa xạ trị.
Quy mô điều trị: 100 giường.
b) Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, công tác thu dung và kết quả điều trị, các bệnh viện có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung, phân loại nguy cơ nếu thấy cần thiết để có biện pháp xử trí người bệnh nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Nhân viên y tế của các bệnh viện cần xử trí phân loại nhanh người nhiễm SARS-CoV-2, ưu tiên tất cả những người được phân loại mức nguy cơ rất cao, rất cao được đưa đến Bệnh viện Phổi.
c) Các địa phương sẵn sàng phương án huy động toàn bộ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước và tư nhân tham gia phòng, chống dịch; tất cả các cơ sở (trừ Bệnh viện Bệnh nhiệt đới và Bệnh viện Phổi) phải chuẩn bị sẵn sàng phương án dành tối thiểu 40% giường bệnh để thu dung, quản lý, điều trị người bệnh COVID-19 khi dịch lan rộng và trong tình huống địa phương trở thành khu vực “Nguy cơ rất cao”.
3. Chuẩn bị về cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị, thuốc
3.1. Về nhân sự
a) Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện đa khoa Hưng Hà xây dựng phương án đảm bảo việc bố trí nhân lực sẵn sàng đáp ứng điều trị 30 bệnh nhân COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế.
b) Đối với Bệnh viện Phổi (100 giường)
- Dự kiến nhân lực Bệnh viện Phổi làm theo giờ hành chính (1.2 người/1 giường bệnh): cần 120 người.
TT | Cơ cấu | Tỷ lệ quy định | Số lượng | Ghi chú |
| 100 giường bệnh (GB) (làm việc giờ hành chính) |
| 120 |
|
A | Cơ cấu bộ phận |
|
|
|
1 | Lâm sàng | 60-65% | 75 |
|
2 | Cận lâm sàng và Dược | 22-15% | 22 | Dược 6; BS CLS: 2; Điều dưỡng: 1; KTV CDHA: 2; KTV XN: 11; |
3 | Quản lý, hành chính | 18-20% | 23 |
|
B | Cơ cấu chuyên môn |
|
|
|
1 | Bác sĩ/Chức danh chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) | 1/3-1/3,5 | 22/69 | BS: 22; KTV: 13; Điều dưỡng: 56 |
2 | Dược sĩ Đại học/Bác sĩ | 1/8-1/15 | 2/22 |
|
3 | Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học | 1/2-1/2,5 | 2/4 |
|
Nhân lực hiện có của Bệnh viện Phổi gồm 136 người (30 bác sĩ (BS), 12 dược sĩ (DS), 58 điều dưỡng (ĐD), 04 kỹ thuật viên chuẩn đoán hình ảnh (KTV CĐHA), 08 kỹ thuật viên xét nghiệm (KTV XN) và 24 cán bộ, nhân viên y tế khác), cơ bản đảm bảo thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp thiếu cán bộ hồi sức tích cực, cán bộ chuyên ngành, Sở Y tế điều động nhân lực từ Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối và các đơn vị khác đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Dự kiến nhân lực Bệnh viện Phổi làm theo ca (1.45 người/1 giường bệnh): cần 145 người.
TT | Cơ cấu | Tỷ lệ quy định | Số lượng | Ghi chú |
| 100 GB (làm việc theo ca) |
| 145 |
|
A | Cơ cấu bộ phận |
|
|
|
1 | Lâm sàng | 60-65% | 91 |
|
2 | Cận lâm sàng và Dược | 22-15% | 27 | Dược 7; BS CLS: 2; Điều dưỡng: 2; KTV CDHA: 2; KTV XN: 14; |
3 | Quản lý, hành chính | 13-20% | 28 |
|
B | Cơ cấu chuyên môn |
|
|
|
1 | Bác sĩ/Chức danh chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) | 1/3-1/3,5 | 27/84 | BS: 27; KTV: 16; Điều dưỡng: 68 |
2 | Dược sĩ Đại học/Bác sĩ | 1/8-1/15 | 2/27 |
|
3 | Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học | 1/2-1/2,5 | 2/5 |
|
Nhân lực hiện có của Bệnh viện Phổi gồm 136 người (30 BS, 12 DS, 58 ĐD, 04 KTV CĐHA, 08 KTV XN và 24 cán bộ, nhân viên y tế khác). Do đó còn thiếu 09 người điều dưỡng, KTV; số lượng người còn thiếu sẽ huy động từ Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối và các đơn vị trong ngành.
c) Đối với Bệnh viện Bệnh nhiệt đới (100 giường)
- Dự kiến nhân lực Bệnh viện Bệnh nhiệt đới làm theo giờ hành chính (1.2 người/1 giường bệnh): cần 120 người.
TT | Cơ cấu | Tỷ lệ quy định | Số lượng | Ghi chú |
| 100 GB (làm việc giờ hành chính) |
| 120 |
|
A | Cơ cấu bộ phận |
|
|
|
1 | Lâm sàng | 60-65% | 75 |
|
2 | Cận lâm sàng và Dược | 22-15% | 22 | Dược 6; BS CLS: 2; Điều dưỡng: 1; KTV CDHA: 2; KTV XN: 11; |
3 | Quản lý, hành chính | 18-20% | 23 |
|
B | Cơ cấu chuyên môn |
|
|
|
1 | Bác sĩ/Chức danh chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) | 1/3-1/3,5 | 22/69 | BS: 22; K.TV: 13; Điều dưỡng: 56 |
2 | Dược sĩ Đại học/Bác sĩ | 1/8-1/15 | 2/22 |
|
3 | Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học | 1/2-1/2,5 | 2/4 |
|
Nhân lực hiện có của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới gồm 61 người (11 BS, 05 DS (02 đại học, 03 cao đẳng) 19 ĐD, 02 KTV HAYH, 05 KTV XN, 21 khác). Do đó còn thiếu 59 người, gồm: 11 BS, 01 DS, 37 ĐD, 06 KTV XN và 04 khác (HCPV); số lượng người còn thiếu sẽ huy động từ Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối, các đơn vị trong ngành và y tế ngoài công lập.
- Dự kiến nhân lực Bệnh viện Bệnh nhiệt đới làm theo ca (1.45 người/1 giường bệnh):
TT | Cơ cấu | Tỷ lệ quy định | Số lượng | Ghi chú |
| 100 GB (làm việc theo ca) |
| 145 |
|
A | Cơ cấu bộ phận |
|
|
|
1 | Lâm sàng | 60-65% | 91 |
|
2 | Cận lâm sàng và Dược | 22-15% | 27 | Dược 7; BS CLS: 2; Điều dưỡng: 2; KTV CDHA: 2; KTV XN: 14; |
3 | Quản lý, hành chính | 18-20% | 28 |
|
B | Cơ cấu chuyên môn |
|
|
|
1 | Bác sĩ/Chức danh chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) | 1/3-1/3,5 | 27/84 | BS: 27; KTV: 16; Điều dưỡng: 68 |
2 | Dược sĩ Đại học/Bác sĩ | 1/8-1/15 | 2/27 |
|
3 | Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học | 1/2-1/2,5 | 2/5 |
|
Nhân lực hiện có của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới gồm 61 người (11 BS, 05 DS (02ĐH, 03 CĐ) 19 ĐD, 02 KTV HAYH, 05 KTV XN, 21 khác). Do đó còn thiếu 84 người, gồm: 16 BS, 02 DS, 49 ĐD, 09 KTV XN và 08 khác (HCPV); số lượng người còn thiếu sẽ huy động từ Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối, các đơn vị trong ngành và y tế ngoài công lập.
3.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư
Các cơ sở điều trị khẩn trương khảo sát, đề xuất đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phù hợp với quy mô điều trị bệnh nhân Covid-19 cụ thể:
a) Đối với Trung tâm Y tế tuyến huyện với 30 giường điều trị cho bệnh nhân mức độ nhẹ.
Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế và các điều kiện thực tế, khẩn trương rà soát, đề xuất đảm bảo cơ sở, vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu điều trị bệnh nhân mức độ nhẹ.
Về phương tiện phòng hộ cá nhân dựa trên căn cứ của Bộ Y tế hướng dẫn, bệnh viện đã dự trù cho 30 giường bệnh điều trị mức độ nhẹ trong 3 tuần.
b. Đối với Bệnh viện Bệnh nhiệt đới với 100 giường điều trị cho bệnh nhân mức độ trung bình.
Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế và các điều kiện thực tế, khẩn trương rà soát, đề xuất đảm bảo cơ sở, vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu điều trị bệnh nhân mức độ trung bình.
Về vật tư y tế và phương tiện phòng hộ cá nhân dựa trên căn cứ của Bộ Y tế hướng dẫn, bệnh viện đã dự trù cho 100 giường bệnh điều trị bệnh nhân trung bình trong 3 tuần.
c. Đối với Bệnh viện Phổi với 100 giường điều trị cho bệnh nhân mức độ nặng và nguy kịch.
Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế và các điều kiện thực tế, khẩn trương rà soát, đề xuất đảm bảo cơ sở, vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu điều trị bệnh nhân mức độ nặng, nguy kịch.
Về vật tư y tế và phương tiện phòng hộ cá nhân dựa trên căn cứ của Bộ Y tế hướng dẫn, bệnh viện đã dự trù cho 100 giường bệnh điều trị mức độ nặng trong 3 tuần.
3.3. Về thuốc điều trị Covid-19
Danh mục thuốc thiết yếu điều trị người bệnh Covid-19 được xây dựng theo phân tầng mức độ nguy cơ tương ứng tại các Phụ lục 1.3, Phụ lục 2.3 và Phụ lục 3.3 ban hành kèm Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các khu vực điều trị người bệnh Covid -19:
Tầng 1: Các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và Bệnh viện đa khoa Hưng Hà (mỗi đơn vị 30 giường bệnh điều trị 30 người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ, không triệu chứng);
Tầng 2: Bệnh viện Nhiệt đới (100 giường điều trị 100 người bệnh COVID-19 mức độ trung bình);
Tầng 3: Bệnh viện Phổi (100 giường điều trị 100 người bệnh COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch).
Đối với Bệnh viện đa khoa Hưng Hà thuốc sử dụng huy động từ nguồn thuốc sẵn có trong kho, đơn vị chủ động mua sắm các thuốc còn thiếu.
Đối với các cơ sở y tế công lập thuốc sử dụng huy động từ nguồn thuốc sẵn có trong kho, số lượng thuốc còn lại trong hợp đồng mua sắm đã ký với các Nhà thầu theo kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu cung cấp thuốc năm 2021, 2022; đề xuất mua sắm bổ sung số lượng thuốc thiết yếu còn thiếu cho các cơ sở y tế công lập tùy theo diễn biến dịch bệnh, cơ sở vật chất, khả năng đáp ứng điều trị của đơn vị và phân tầng mức độ nguy cơ.
1. Sở Y tế
- Đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, hướng dẫn các cơ sở y tế chuẩn bị các điều kiện cần thiết; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND, Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức điều trị bệnh nhân Covid-19 sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan thẩm định, tổng hợp dự toán thực hiện Kế hoạch của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới và Bệnh viện Phổi, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/8/2021.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Bệnh viện bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Phổi, Trung tâm Y tế tuyến huyện chuẩn bị các điều kiện cần thiết, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ trong thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 theo chỉ đạo của Bộ Y tế; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế trong ngành tăng cường hỗ trợ chuyên môn, nhân lực, trang thiết bị, phương tiện bảo hộ cho các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 khác.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động cập nhật và kịp thời bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đảm bảo phù hợp với diễn biến của tình hình dịch cũng như thực tế quá trình triển khai công tác thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, thẩm định theo lĩnh vực chuyên ngành trong việc cải tạo, sửa chữa để các cơ sở y tế kịp thời đi vào hoạt động đúng tiến độ.
3. Sở Tài nguyên môi trường
- Chủ trì thực hiện việc hướng dẫn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của Bộ Tài nguyên môi trường bảo đảm an toàn, không để lây nhiễm ra cộng đồng.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế bảo đảm kinh phí mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện bảo hộ, thuốc, sửa chữa cải tạo cơ sở vật chất cho công tác chuyên môn tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Phổi phục vụ công tác thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 và các chế độ khác theo quy định.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện bảo hộ, thuốc theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hỗ trợ, ủng hộ cho các cơ sở y tế nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn lực thực hiện hiệu quả việc thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19.
6. Công an tỉnh
- Chủ trì việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực trong và xung quanh Bệnh viện.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh
- Thông báo trên các phương tiện thông tin, đại chúng về hoạt động của các cơ sở y tế thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ sở y tế lắp đặt, kết nối camera giám sát tại khu vực điều trị và các khu vực liên quan khác theo quy định.
8. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Y tế tuyến huyện rà soát, bổ sung điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch, đảm bảo 30 giường điều trị Covid-19/đơn vị sẵn sàng thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 trước ngày 30/8/2021.
- Thông tin, tuyên truyền cho nhân dân về bệnh viện điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các xã, phường, thị trấn tham gia phối hợp với ngành y tế triển khai hoạt động của bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid- 19 trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn nói chung, tại Trung tâm Y tế tuyến huyện nói riêng.
9. Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh
- Rà soát, báo cáo, đề xuất bổ sung cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện bảo hộ, thuốc,... nhằm đảm bảo sẵn sàng 100 giường bệnh COVID-19 phục vụ điều trị bệnh nhân Covid-19 mức độ trung bình; báo cáo Sở Y tế trước ngày 23/8/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết chuyển công năng của Bệnh viện thành cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19, các bệnh nhân của Bệnh viện thực hiện như sau:
Bệnh nhân viêm gan, mắc bệnh nhiệt đới tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh chuyển về điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc Trung tâm Y tế tuyến huyện nếu ổn định.
Bệnh nhân viêm gan mạn tính cấp thuốc ngoại trú, chuyển cấp thuốc ngoại trú tại một địa điểm gần bệnh viện (có thể lựa chọn cơ sở 3 của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật)
Bệnh nhân uống methadone tiếp tục duy trì điểm uống tại cổng bệnh viện, có lối đi riêng.
10. Bệnh viện Phổi
- Rà soát, báo cáo, đề xuất bổ sung cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện bảo hộ, thuốc,... đảm bảo sẵn sàng 100 giường bệnh mức độ nặng và nguy kịch cho điều trị bệnh nhân Covid-19; báo cáo Sở Y tế trước ngày 23/8/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết chuyển công năng của Bệnh viện thành cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19, các bệnh nhân của Bệnh viện thực hiện như sau:
Bệnh nhân bệnh phổi chuyển điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc Trung tâm Y tế tuyến huyện nếu ổn định
Bệnh nhân lao chuyển về Trung tâm Y tế tuyến huyện, địa phương quản lý, điều trị.
11. Trung tâm Y tế tuyến huyện, Bệnh viện đa khoa Hưng Hà
- Rà soát, báo cáo, đề xuất bổ sung cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện bảo hộ, thuốc,... hướng dẫn của Bộ Y tế, chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Y tế, đảm bảo sẵn sàng 30 giường bệnh mức nhẹ cho điều trị bệnh nhân Covid-19; báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết chuyển một phần công năng của Bệnh viện thành cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 với tối thiểu 30 giường; khu vực điều trị tách biệt, có phân luồng, lối đi riêng ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm.
12. Các bệnh viện chưa được phân công điều trị Covid-19 có trách nhiệm khẩn trương đánh giá thực trạng, năng lực chuyên môn, xây dựng kế hoạch chi tiết và dự toán hoạt động để đầu tư, nâng cấp để sẵn sàng điều trị bệnh nhân Covid-19 trong trường hợp dịch bùng phát khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch; trong quá trình thực hiện, phản ánh khó khăn, vướng mắc về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỆ THỐNG CƠ SỞ VÀ GIƯỜNG BỆNH TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19
STT | Tên cơ sở | Giường bệnh thực tế | Đơn vị quản lý, triển khai hoạt động | Ghi chú |
1. | Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 50 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
|
2. | Bệnh viện Đa khoa Phố Nối | 50 | Bệnh viện Đa khoa Phố Nối |
|
3. | Bệnh viện Phổi | 100 | Bệnh viện Phổi |
|
4. | Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới | 100 | Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới |
|
5. | Bệnh viện Sản Nhi | 50 | Bệnh viện Sản Nhi |
|
6. | Bệnh viện đa khoa Hưng Hà | 30 | Bệnh viện đa khoa Hưng Hà |
|
7. | 10 Trung tâm Y tế các huyện/thị xã/thành phố | 30GB/Trung tâm | Trung tâm Y tế các huyện/thị xã/thành phố |
|
| Tổng | 680 |
|
|
- 1Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Phương án giám sát, cách ly y tế và thu dung, điều trị để kiểm soát, phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn mới
- 2Công văn 4516/SYT-NVY năm 2021 về đảm bảo an toàn người bệnh mắc COVID-19 tại các bệnh viện dã chiến thu dung điều trị COVID-19 do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 4876/KH-SYT năm 2021 về thu dung và điều trị người bệnh COVID-19 trong tình hình dịch bệnh bùng phát lan rộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 3850/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án thành lập Cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 không triệu chứng và triệu chứng nhẹ tại Ký túc xá Trường Đại học Phenikaa, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành Phố Hà Nội
- 5Quyết định 2162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân bổ giường bệnh và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2021 "Hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý, điều trị bệnh nhân Covid-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang"
- 7Công văn 8642/SYT-NVY năm 2021 về sẵn sàng thu dung người bệnh COVID-19 trong giai đoạn bình thường mới do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 632/SYT-NVY năm 2021 về hướng dẫn triển khai Cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 tại các quận, huyện, thị xã do Sở Y tế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Quyết định 2924/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Kế hoạch 401/KH-UBND năm 2021 về thiết lập cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 đáp ứng các cấp độ dịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Quyết định 1259/QĐ-BYT năm 2020 về Danh mục phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu của 01 Khu vực điều trị cách ly người bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Phương án giám sát, cách ly y tế và thu dung, điều trị để kiểm soát, phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn mới
- 6Quyết định 2626/QĐ-BYT năm 2021 về Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh Hưng Yên trong tình hình mới
- 8Quyết định 3416/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 4516/SYT-NVY năm 2021 về đảm bảo an toàn người bệnh mắc COVID-19 tại các bệnh viện dã chiến thu dung điều trị COVID-19 do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Kế hoạch 4876/KH-SYT năm 2021 về thu dung và điều trị người bệnh COVID-19 trong tình hình dịch bệnh bùng phát lan rộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 3616/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 3646/QĐ-BYT năm 2021 về Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Công điện 1068/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 14Công điện 1168/CĐ-BYT năm 2021 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế điện
- 15Công văn 6589/BYT-KCB năm 2021 thực hiện Công điện 1068/CĐ-TTg và bảo đảm duy trì công tác khám chữa bệnh thường quy do Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 3850/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án thành lập Cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 không triệu chứng và triệu chứng nhẹ tại Ký túc xá Trường Đại học Phenikaa, phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành Phố Hà Nội
- 17Quyết định 2162/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân bổ giường bệnh và thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 18Quyết định 2617/QĐ-UBND năm 2021 "Hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý, điều trị bệnh nhân Covid-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang"
- 19Công văn 8642/SYT-NVY năm 2021 về sẵn sàng thu dung người bệnh COVID-19 trong giai đoạn bình thường mới do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Công văn 632/SYT-NVY năm 2021 về hướng dẫn triển khai Cơ sở thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 tại các quận, huyện, thị xã do Sở Y tế Thành phố Hà Nội ban hành
- 21Quyết định 2924/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 22Kế hoạch 401/KH-UBND năm 2021 về thiết lập cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 đáp ứng các cấp độ dịch do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thu dung, điều trị bệnh nhân Covid-19 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 134/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định