Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 133/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 08 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 450/QĐ-TTG NGÀY 13/4/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quyết định số 450/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 450/QĐ-TTg thuộc trách nhiệm của địa phương để tổ chức triển khai trên địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả, phù hợp với thực tiễn tình hình thực tế của tỉnh.

- Phát huy tính chủ động trong phòng, chống, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên; nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên; nâng cao năng lực quản lý môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Nâng cao ý thức, trách nhiệm các tầng lớp Nhân dân trong bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến trong công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

2. Yêu cầu

- Xác định đầy đủ, cụ thể nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để triển khai Quyết định số 450/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.

- Các nội dung của kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, chất lượng; gắn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh với chính quyền cơ sở; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn kịp thời giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Thực hiện tốt việc sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện gắn với công tác khen thưởng, nhân rộng các mô hình điển hình hằng năm và giai đoạn theo yêu cầu của trung ương, của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường

a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hạn chế, hướng tới loại bỏ các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; dần hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực môi trường dễ bị biến đổi, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ.

- Chú trọng quá trình phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng nguyên, nhiên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh; ứng dụng các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường và loại bỏ theo lộ trình các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường.

- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong trồng trọt và các loại kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ưu tiên phát triển các mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP, Hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP vào sản xuất nông nghiệp; sử dụng tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Rà soát, phát triển sản phẩm có tiềm năng, lợi thế tại các địa phương, đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.

- Chú trọng phát triển không gian xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, song hành với xây dựng nông thôn mới chống chịu với biến đổi khí hậu.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 889/QĐ- TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường

- Thực hiện phân vùng môi trường phù hợp với định hướng phân vùng phát triển kinh tế - xã hội theo phương án quy hoạch tỉnh, tăng cường ngăn chặn, kiểm soát các hoạt động gây hại đến môi trường đặc biệt ở các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.

- Yêu cầu các chủ đầu tư chấp hành nghiêm việc thực hiện các thủ tục về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo quy định. Đối với những dự án đã có thủ tục môi trường, chủ đầu tư cần thực hiện nghiêm túc các nội dung, cam kết tại báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép.

c) Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường

- Phân loại các các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn.

- Yêu cầu các cơ sở thuộc đối tượng chấp hành nghiêm việc thực hiện quan trắc tự động phát thải theo quy định.

- Xây dựng và thực hiện theo lộ trình các giải pháp đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước.

- Ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn, hạ tầng kỹ thuật về môi trường trong tất cả các quy hoạch có liên quan.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quy hoạch và lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

- Kiểm soát chặt chẽ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS). Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.

d) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới

- Thực hiện các biện pháp về ứng phó sự cố môi trường, sự cố hóa chất; tăng cường công tác quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ.

- Tăng cường các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép nguyên liệu sản xuất dưới hình thức phế liệu, nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, gây ô nhiễm môi trường.

- Các huyện biên giới thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện các vấn đề môi trường tác động xuyên biên giới để có giải pháp xử lý, báo cáo, đề xuất cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.

2. Giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường

a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị

- Lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh. Chú trọng triển khai việc thực hiện quan trắc chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư.

- Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo); xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường.

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị. Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công trình xây dựng đô thị.

- Tăng cường kiểm soát các cơ sở sản xuất tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp có nguồn khí thải lớn như: nhiệt điện, xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng,...Yêu cầu các cơ sở thực hiện việc quan trắc tự động phát thải khí thải theo quy định.

b) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Triển khai thực hiện mô hình thí điểm phân loại rác sinh hoạt tại nguồn, tiến tới triển khai đồng bộ thực hiện phân loại chất thải tại nguồn trên toàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.

- Hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy, các sản phẩm nhựa dùng một lần tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh.

- Kêu gọi xã hội hóa đầu tư cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn; ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, công tác thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, ít phát sinh chất thải nguy hại.

- Xây dựng các điểm lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và các văn bản quy định khác thay thế (nếu có).

- Triển khai vận hành cụm xử lý chất thải y tế theo đúng Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và văn bản khác của tỉnh thay thế (nếu có)

c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ.

- Chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị.

- Yêu cầu các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện nghiêm việc xử lý nước thải phát sinh đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải. Yêu cầu các cơ sở thuộc đối tượng chấp hành nghiêm việc quan trắc phát thải nước thải tự động theo quy định.

- Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện nghiêm việc hạn chế khai thác nước dưới đất đối với những vùng hạn chế khai thác nước; thực hiện nghiêm quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân đặc biệt ở khu vực đông dân cư, sống gần các lưu vực sông, suối, ao, hồ thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh đô thị, đổ rác thải đúng nơi quy định, không xả thải các loại chất thải ra môi trường xung quanh và xuống lưu vực sông.

d) Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất

- Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với khu vực sản xuất cao khô, bún ngô, phở,...

- UBND các huyện tiếp tục triển khai Công văn số 211/UBND-KT ngày 24/02/2021 của UBND tỉnh về công bố kết quả khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật và các bãi rác đã dừng hoạt động trên địa bàn tỉnh

đ) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người

- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án về cấp nước sạch.

- Triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ mạng lưới cấp nước đô thị; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát mạng lưới cấp nước để kịp thời phát hiện và xử lý các sự cố, chống thất thoát nước.

- Quản lý việc cấp phép khai thác, xả thải và sử dụng tài nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước; quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường của các cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện lồng ghép các giải pháp về cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch; đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn.

3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên

a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học

- Triển khai thực hiện các nội dung theo Công văn số 381/UBND-KT ngày 09/4/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện nội dung quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Thực hiện đánh giá tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đối với di sản thiên nhiên trong đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng và đất ngập nước.

- Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân đầu tư, thành lập, quản lý, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên, các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện.

- Quản lý hiệu quả các khu bảo tồn thiên nhiên; tiếp tục mở rộng áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ rừng.

b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái

- Khuyến khích trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung bằng các loài cây lâm nghiệp chủ lực, đặc sản, cây bản địa, cây gỗ lớn, cây dược liệu... phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh, tạo vùng nguyên liệu tập trung gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm để góp phần phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tạo thương hiệu sản phẩm. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Tiếp tục thực hiện công tác giao đất, giao rừng; thúc đẩy quản lý rừng bền vững.

- Ngăn chặn có hiệu quả việc khai thác thực vật, động vật rừng hoang dã, quý hiếm và phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật. Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ và thiệt hại do cháy rừng gây ra.

- Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học

- Thực hiện các chương trình bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật nuôi được ưu tiên bảo vệ. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các trung tâm cứu hộ động vật, vườn động vật, vườn thực vật, vườn cây thuốc.

- Tăng cường ngăn chặn khai thác, săn bắt, đánh bắt, buôn bán trái phép động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm; kiểm soát chặt chẽ hoạt động gây nuôi động vật hoang dã.

- Thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen quý hiếm, đặc hữu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng của tỉnh phục vụ cho khai thác, phát triển kinh tế; nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguồn gen và đa dạng sinh học. Tăng cường kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại. Chú trọng kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi gen, quản lý nhập khẩu, cấp phép và nhân giống sinh vật biến đổi gen, đặc biệt đối với cây lương thực như ngô, đậu tương.

d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên

- Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói mòn, suy thoái đất, xói lở bờ sông.

- Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.

- Tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kiểm soát các khu vực khoáng sản độc hại; kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm các quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng, đất có mặt nước.

4. Chủ động bảo vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính

a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu

- Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ môi trường.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường chống chịu với các tác động của biến đổi khí hậu. Triển khai các giải pháp nhằm ứng phó và chống biến đổi khí hậu gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Triển khai thực hiện hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện trồng, khoanh nuôi, tái sinh rừng; thực hiện hiệu quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính

- Thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu xây không nung, thân thiện với môi trường, từng bước hạn chế phát triển nhiệt điện than; kiểm soát các chất làm suy giảm tầng ô-zôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng.

- Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải khí mê-tan từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.

- Thực hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương trình REDD ) đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đổi mới tư duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng và người dân

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về bảo vệ môi trường theo quan điểm coi “Môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững”.

- Thực hiện phân cấp trách nhiệm quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm trên địa bàn. Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu.

- Tăng cường giáo dục đạo đức môi trường, tình yêu thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường của con người Việt Nam. Đưa bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục các cấp. Xây dựng các mô hình tiên tiến, điển hình về bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục.

- Phát huy ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về môi trường trên các phương triện thông tin đại chúng; mạng xã hội,... Nâng cao nhận thức, biến ý thức thành hành động về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Hình thành và phát triển lối sống xanh, chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường.

- Phát hiện, nêu gương, khen thưởng kịp thời, tạo dựng các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt về bảo vệ môi trường

2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định pháp lý về bảo vệ môi trường

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc rà soát, xây dựng hoàn thiện ban hành các Luật liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

- Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô nhiễm môi trường.

3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan quản lý môi trường của địa phương bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở các văn bản quy định và hướng dẫn của Trung ương.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về môi trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.

4. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường

- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.

- Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng.

- Triển khai thực hiện hiệu quả quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh,... về các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Huy động đầu tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường

- Huy động các nguồn lực, bao gồm nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu,....

- Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tăng chi từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường, bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước; rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các nội dung chi ngân sách, ưu tiên cho tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách.

6. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường

- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; cải tiến, chuyển đổi công nghệ hiện có, áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực.

- Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về môi trường.

- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử lý nước thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.

- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng bước chuyển đổi, số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về năng lượng tái tạo, tái sử dụng chất thải rắn, sử dụng chế phẩm an toàn sinh học vào đời sống của người dân địa phương, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường sinh thái.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế

- Tăng cường hợp tác song phương, đa phương; thúc đẩy thực hiện các thỏa thuận hợp tác, các dự án quốc tế về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thúc đẩy các đề xuất dự án hợp tác quốc tế về ứng phó biến đổi khí hậu với sự trợ giúp của cơ quan hỗ trợ phát triển Pháp (AFD) tại Việt Nam.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo quy định.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định, phù hợp khả năng địa phương.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch. Đồng thời theo nhiệm vụ cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động sức mạnh tổng hợp của phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng chuyên môn, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT (NNT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Quyết định 450/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 133/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 08/06/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Lương Trọng Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản