- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 4Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 6Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 08 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2020
Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân dân Tỉnh về đào tạo nghề cho lao động nông thôn(1), Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2020”, đa dạng hình thức và trình độ đào tạo, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động, người dân, học sinh tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế của gia đình.
- Phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tác phong chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động.
- Tập trung đầu tư cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp; hạn chế tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người tham gia học nghề sau khi học; huy động sự tham gia các doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề 50%.
II. CHỈ TIÊU
Tuyển sinh đào tạo nghề cho 21.500 người(2). Trong đó, phi nông nghiệp là 20.060 người, nông nghiệp là 1.440 người.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng theo Quyết định số 1956/QĐ- TTg, Quyết định số 971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về truyền thông về giáo dục nghề nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020; tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đề ra phương hướng, giải pháp tổ chức thực hiện các năm tiếp theo.
(Kèm phụ lục 01)
2. Hoạt động đầu tư trang thiết bị đào tạo
- Căn cứ Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh và tình hình thực tế tuyển sinh, đào tạo; năm 2020 tiếp tục bố trí 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo giao về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020 để đầu tư trang thiết bị đào tạo tại các Trường trung cấp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thủ tục mua sắm và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy trình, quy định.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh việc sử dụng trang thiết bị tại các đơn vị tham gia đào tạo nghề, đề xuất điều chuyển thiết bị và liên kết sử dụng trang thiết bị thực hành giữa các trường, giữa trường với doanh nghiệp nhằm nâng cao tay nghề người học nghề, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
(Kèm phụ lục 02)
3. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, ngành, nghề đào tạo
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục rà soát, lựa chọn ngành, nghề mà chương trình, giáo trình không còn phù hợp hoặc ngành nghề mới mà địa phương có nhu cầu đào tạo, tổ chức chỉnh sửa, xây dựng hoặc đặt hàng chỉnh sửa, xây dựng chương trình, giáo trình.
- Chương trình, giáo trình phải tiếp cận sát với thực tiễn và nhu cầu của doanh nghiệp (trong quá trình tổ chức biên soạn, chỉnh sửa chú trọng sự tham gia đóng góp ý kiến của các doanh nghiệp). Trong đó, tập trung đầu tư các nghề trọng điểm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và những ngành, nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh như: Công nghệ ô tô, Cắt gọt kim loại, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, Kỹ thuật xây dựng, Điện công nghiệp, Nuôi trồng thủy sản, Chế biến và bảo quản thủy sản, Bảo vệ thực vật, Dịch vụ thú y, Dược, Điều dưỡng, Nghiệp vụ bàn - buồng, Quản trị kinh doanh…
4. Hoạt động phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
- Lĩnh vực phi nông nghiệp: Trên cơ sở rà soát thống kê nhu cầu bồi dưỡng từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức dự giờ, đánh giá chất lượng giờ giảng đối với nhà giáo tại 03 Trường Trung cấp thuộc Sở; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho 235 lượt cán bộ quản lý, nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
- Lĩnh vực nông nghiệp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, đánh giá năng lực đội ngũ nhà giáo tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tổ chức bồi dưỡng cho 110 lượt cán bộ quản lý, nhà giáo đạt chuẩn theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ nhu cầu thực tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động điều chỉnh linh hoạt chỉ tiêu và kinh phí giữa các nội dung, nhưng không vượt quá tổng kinh phí được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
(Kèm phụ lục 03)
5. Hoạt động hỗ trợ lao động học nghề
Kế hoạch năm 2020, tuyển sinh đào tạo nghề cho 21.500 người. Trong đó, phi nông nghiệp là 20.060 người, nông nghiệp là 1.440 người, gồm:
- Cao đẳng là 1.790 người, trung cấp là 1.695 người (Kèm phụ lục 04).
- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng lĩnh vực phi nông nghiệp: Tổ chức đào tạo nghề cho 183 lớp với 5.764 học viên (Kèm phụ lục 05).
- Đào tạo nghề dưới 03 tháng lĩnh vực nông nghiệp: Tổ chức đào tạo nghề cho 51 lớp với 1.440 học viên (Kèm phụ lục 06).
- Đào tạo khác: Đào tạo nghề cho thanh niên, lái ô tô, điều khiển phương tiện thủy nội địa, doanh nghiệp tự đào tạo… 10.811 học viên.
6. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Căn cứ các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020 được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn quản lý. Nguồn kinh phí thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo giao về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng 16.000.000 đồng (mười sáu triệu đồng) từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng từ nguồn 1% chi phí quản lý và cân đối bố trí thêm nguồn vốn huyện để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát.
7. Hoạt động khen thưởng
- Căn cứ Kế hoạch phát động phong trào thi đua chuyên đề hàng năm của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tiêu chí, triển khai đến các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng kinh tế huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp thi đua thực hiện phong trào.
- Tổng kết năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn và đề xuất, gửi Sở Nội vụ xem xét, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong năm 2020.
8. Tham gia kỳ thi tay nghề quốc gia lần thứ XI, năm 2020
Căn cứ kết quả Hội thi tay nghề tỉnh Đồng Tháp năm 2020, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn thí sinh có thành tích tốt, tổ chức huấn luyện và tham gia Kỳ thi tay nghề toàn quốc lần thứ XI, năm 2020 tại Hà Nội. Kinh phí huấn luyện và tham gia Kỳ thi tay nghề toàn quốc sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020 và thực hiện thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành (Kèm phụ lục 07).
9. Kinh phí thực hiện (Kèm phụ lục 08)
- Tổng kinh phí dự kiến: 15.481.160.000 đồng (Mười lăm tỷ bốn trăm tám mươi mốt triệu một trăm sáu mươi ngàn đồng).
- Chia theo nguồn vốn:
+ Ngân sách trung ương (Kinh phí Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020 dành cho các hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): 1.663.879.000 đồng (Một tỷ sáu trăm sáu mươi ba triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng).
+ Ngân sách địa phương (Kinh phí sự nghiệp đào tạo giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020 dành cho các hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội): 13.817.281.000 đồng (Mười ba tỷ tám trăm mười bảy triệu hai trăm tám mươi mốt ngàn đồng).
* Lưu ý: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo chế độ, định mức hiện hành.
V. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Trong đó, tập trung cơ cấu lại hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập và hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định(3).
- Chính quyền các cấp tham mưu cấp ủy, phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh nhận thức đúng về tầm quan trọng của đào tạo nghề với sự phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép công tác đào tạo nghề vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhà giáo và người học, phát triển dạy nghề trong các làng nghề và tạo cơ hội việc làm.
2. Nhóm giải pháp về huy động, tư vấn, tuyển sinh học nghề
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch của Ủy ban nhân dân Tỉnh về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, truyền thông về giáo dục nghề nghiệp(4). Trong đó, tập trung rà soát các đối tượng là học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông (gồm học sinh nghỉ học các năm qua và trong hè), số học sinh chuyển trường (chuyển đi, chuyển đến) trong hè và đầu năm học, người lao động ngoài nước trở về để tư vấn, hướng nghiệp.
- Tổ chức cho các trường cao đẳng, trung cấp, doanh nghiệp, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Đồng Tháp tham gia tư vấn, hướng nghiệp(5), qua đó giúp học sinh chọn được nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng và nhu cầu của xã hội.
- Thực hiện đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp của học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông(6).
3. Nhóm giải pháp về tổ chức quá trình đào tạo
- Phát triển chương trình, giáo trình theo hướng liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp; định hướng liên thông từ trung cấp, cao đẳng lên đại học; hợp tác chương trình đào tạo với nước ngoài, áp dụng một số chương trình đào tạo nghề nghiệp của nước ngoài phù hợp với yêu cầu của địa phương.
- Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề theo quy định. Đổi mới phương pháp đào tạo nhà giáo theo hướng tuyển giáo viên đạt chuẩn quốc gia, sinh viên giỏi, người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, những chuyên gia có kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề theo quy định.
- Đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo nghề, trong đó chú trọng đầu tư đồng bộ, xây dựng trường cao đẳng, trung cấp theo định hướng trường chất lượng cao, tập trung một số nghề trọng tâm theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
4. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
- Sắp xếp, tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia, trên cơ sở dự báo nhân lực theo lĩnh vực (cơ cấu ngành, nghề phù hợp thực tế địa phương), địa bàn quản lý theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Tập trung nguồn lực đầu tư các trường cao đẳng, trung cấp đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn trong kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, thúc đẩy xã hội hóa trong giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới công tác Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo căn cứ vào số lượng, chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ đào tạo nghề nghiệp; nâng cao trình độ đào tạo và đa dạng hình thức đào tạo cho người lao động tại doanh nghiệp, xây dựng cơ chế để người học và người sử dụng lao động tham gia vào đánh giá chất lượng đào tạo; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác gắn kết với doanh nghiệp theo Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Nhóm giải pháp về liên kết đào tạo
- Liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề: Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập cơ sở đào tạo nghề; tăng cường mối quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo và giải quyết việc làm (học viên, sinh viên đến doanh nghiệp thực hành, thực tập); mời doanh nghiệp tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp...
- Liên kết đào tạo giữa các trường trong tỉnh, ngoài tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu người học, yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động.
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo: Mở rộng trao đổi và học tập kinh nghiệm của các nước phát triển về các hoạt động trong giáo dục nghề nghiệp.
6. Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát
Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức đào tạo theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ nhằm những tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Là đấu mối kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Định kỳ hàng quý tổ chức buổi làm việc với bộ phận phụ trách nhân sự của doanh nghiệp để nắm nhu cầu về lao động; thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, đối với các nội dung vượt quá thẩm quyền, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng, thông tin về nguồn lao động của doanh nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo các Trường trung cấp nghề trực thuộc lồng ghép việc dạy các kỹ năng mềm, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc trong môi trường công nghiệp vào giáo trình giảng dạy.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, thường xuyên, đột xuất công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh việc đặt hàng đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng năm 2020 tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Đồng Tháp, phù hợp với quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh tình hình thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đạt chỉ tiêu theo kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hướng dẫn xây dựng định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp mới; hướng dẫn xây dựng chương trình, giáo trình đối với các nghề nông nghiệp mới.
- Phối hợp với các sở, ngành phân khai kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề phi nông nghiệp, mua sắm trang thiết bị đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
- Chủ động, phối hợp cùng các sở, ngành thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện kế hoạch theo quy định; bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch ở cấp tỉnh trong dự toán hàng năm.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tổ chức tốt Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở, trung học phổ thông; thực hiện Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 về việc tổ chức dạy nghề phổ thông gắn với phát triển nghề truyền thống tại địa phương trên địa bàn Tỉnh.
- Hằng năm, sau khi có kết quả tuyển sinh lớp 10 và kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các Trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục rà soát, lập danh sách (gồm địa chỉ, số điện thoại) học sinh bỏ học sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở, học sinh không dự thi tuyển, vắng thi, thi hỏng tuyển sinh lớp 10 và thi trung học phổ thông quốc gia, học sinh sau tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia không dự xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng; đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận, tư vấn vào học nghề.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp tốt với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh tổ chức tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng cho các em học sinh đăng ký vào học các lớp giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các lớp vừa học văn hóa, vừa học nghề cho các em học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức dạy nghề trình độ trung cấp cho học viên giáo dục thường xuyên đang học tại trường Trung học phổ thông.
5. Các sở, ngành khác và đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội: Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 104/KH-UBND và Kế hoạch số 179/KH-UBND để triển khai, thực hiện.
6. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó, tập trung các ngành nghề thế mạnh, phù hợp nhu cầu và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương, thu hút học sinh đăng ký tham gia học nghề; chủ động đề xuất chỉ tiêu đào tạo theo thế mạnh của trường, việc đầu tư trang thiết bị, việc liên kết sử dụng trang thiết bị thực hành giữa các trường, giữa trường và doanh nghiệp.
- Tăng cường gắn kết với các doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động trong quá trình đào tạo (nhà trường dạy lý thuyết, thực hành tại doanh nghiệp/cơ sở tiếp nhận lao động) nhằm cung ứng, giải quyết việc làm cho học sinh sau đào tạo; thực hiện đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với năng lực đào tạo.
- Xây dựng chương trình hướng nghiệp, tham gia tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trên địa bàn; rà soát, tích cực vận động học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tham gia học nghề.
- Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện rà soát, thống kê huy động học sinh tham gia học nghề; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin liên kết mở các lớp đào tạo theo định kỳ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
7. Đề nghị các doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động
- Hàng năm, rà soát và cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động tại cơ sở/doanh nghiệp theo ngành, nghề (số lượng theo trình độ và kỹ năng) và nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn để tổng hợp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong công tác tuyển sinh, định hướng tư vấn nghề nghiệp và đặt hàng ngành, nghề đào tạo theo yêu cầu; tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, hướng dẫn thực hành tại cơ sở/doanh nghiệp (nếu có); tiếp nhận người học, nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề; tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cuối khóa đề làm cơ sở cấp văn bằng cho người học.
- Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động; tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp/cơ sở vừa làm vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị và nguyên vật liệu cho học viên, học sinh, sinh viên thực hành tại cơ sở/doanh nghiệp.
8. UBND huyện, thị xã, thành phố
- UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch này.
- Trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ đúng quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm Văn hóa học tập Cộng đồng, các đoàn thể… trên địa bàn tham gia tư vấn, hướng nghiệp và tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê cụ thể và đề xuất giải pháp để huy động các em học sinh tham gia học nghề.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, tình hình thanh, quyết toán kinh phí đào tạo nghề trên địa bàn quản lý.
- Đối với kinh phí đã giao về địa phương để đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, nếu nhu cầu ngành nghề, số lượng lớp đào tạo có thay đổi so với chỉ tiêu trong kế hoạch này, giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện cho chủ trương điều chỉnh chỉ tiêu và cân đối trong phạm vi kinh phí được giao để đặt hàng đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế. Trường hợp, nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tăng so với chỉ tiêu trong kế hoạch này, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu và kinh phí cho phù hợp.
- Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và năm (trước 15/12) báo cáo tình hình sử dụng, thanh, quyết toán các nguồn kinh phí đã được giao về Sở Tài chính; báo cáo kết quả thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có vướng mắc, phát sinh chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN, TRUYỀN THÔNG VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt | Đơn vị thực hiện | Số tiền | Ghi chú |
I | HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, TRUYỀN THÔNG VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP | 190.000.000 |
|
1 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 65.000.000 |
|
2 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cao Lãnh | 10.000.000 |
|
3 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Sa Đéc | 10.000.000 |
|
4 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Hồng Ngự | 10.000.000 |
|
5 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cao Lãnh | 15.000.000 |
|
6 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tháp Mười | 10.000.000 |
|
7 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Châu Thành | 10.000.000 |
|
8 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lai Vung | 10.000.000 |
|
9 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Lấp Vò | 10.000.000 |
|
10 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Thanh Bình | 10.000.000 |
|
11 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tam Nông | 10.000.000 |
|
12 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Hồng Ngự | 10.000.000 |
|
13 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tân Hồng | 10.000.000 |
|
II | KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN | 150.000.000 |
|
1 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) | 150.000.000 |
|
TỔNG CỘNG | 340.000.000 |
|
KINH PHÍ ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ ĐÀO TẠO NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt | Cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Kinh phí thực hiện | Ghi chú |
I | Các Trường Trung cấp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 3.000.000.000 | Theo KH số 104/KH-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2018 - 2020 và năm 2018 |
1 | Trường Trung cấp Hồng Ngự | 1.500.000.000 | |
2 | Trường Trung cấp Tháp Mười | 1.500.000.000 | |
TỔNG CỘNG | 3.000.000.000 |
|
KINH PHÍ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÀ GIÁO NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Nội dung bồi dưỡng | ĐVT | Số người dự kiến | Kinh phí (đồng) | Ghi chú |
I | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| 235 | 790.000.000 |
|
1 | Bồi dưỡng kỹ năng dạy học | Người | 25 | 30.000.000 | 01 lớp |
2 | Bồi dưỡng sư phạm dạy nghề | Người | 30 | 130.000.000 | 01 lớp |
3 | Dự giờ, đánh giá chất lượng giờ giảng nhà giáo | Người | 10 | 60.000.000 |
|
4 | Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề, bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, nhà giáo tại các cơ sở GDNN | Lượt người | 90 | 350.000.000 |
|
5 | Bồi dưỡng, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia | Người | 30 | 180.000.000 |
|
6 | Tổ chức Đoàn tham gia các buổi bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị do các cơ quan Trung ương tổ chức | Người | 50 | 40.000.000 |
|
II | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| 110 | 114.000.000 |
|
1 | Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về kinh tế nông nghiệp cho đội ngũ giảng viên dạy nghề nông nghiệp | Người | 30 | 45.000.000 | 01 lớp |
2 | Bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề | Người | 30 | 54.000.000 | 01 lớp |
3 | Tập huấn về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn | Người | 50 | 15.000.000 | 01 lớp |
TỔNG CỘNG (I + II) | 345 | 904.000.000 |
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động cân đối, điều chỉnh tăng giảm chỉ tiêu, kinh phí giữa các nội dung bồi dưỡng, tập huấn để thực hiện nhiệm vụ, nhưng không vượt tổng định mức kinh phí đã được phê duyệt.
CHỈ TIÊU TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
ĐVT: Người
Stt | Đơn vị | Tổng cộng | Trong đó | Ghi chú | |
Trung cấp | Cao đẳng | ||||
TỔNG CỘNG | 3.485 | 1.695 | 1.790 |
| |
1 | Trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp | 1.135 | 195 | 940 |
|
2 | Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp | 1.500 | 650 | 850 |
|
3 | Trường Trung cấp Hồng Ngự | 350 | 350 |
|
|
4 | Trường Trung cấp Tháp Mười | 250 | 250 |
|
|
5 | Trường Trung cấp Thanh Bình | 250 | 250 |
|
|
6 | Trung tâm Dịch vụ việc làm Đồng Tháp | - | - | - | Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc đặt hàng đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng năm 2020 tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Đồng Tháp, phù hợp với quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ. |
KINH PHÍ HUẤN LUYỆN VÀ THAM GIA KỲ THI TAY NGHỀ QUỐC GIA LẦN THỨ 11 NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt | Nội dung | Diễn giải | Số tiền | Ghi chú |
TỔNG CỘNG | 576.900.000 |
| ||
I | HUẤN LUYỆN THÍ SINH |
| 195.200.000 |
|
1 | Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá, dịch vụ phục vụ huấn luyện thí sinh | 08 thí sinh x 10.000.000 đồng/thí sinh (tính bình quân) | 80.000.000 |
|
2 | Thuê máy móc, trang thiết bị, dụng cụ và dịch vụ liên quan phục vụ huấn luyện theo Đề thi quốc gia | Tính bình quân 2.000.000 đồng/thí sinh | 16.000.000 |
|
3 | Hỗ trợ tiền đi lại, ăn nghỉ cho thí sinh trong các ngày huấn luyện (dự kiến 50 ngày) | - Khoán tiền đi lại: 1.000.000 đồng/thí sinh x 08 thí sinh - Tiền ăn, nghỉ: 50.000 đồng/ngày x 50 ngày x 08 thí sinh | 28.000.000 |
|
5 | Tiền thù lao cho nhà giáo huấn luyện | 10 giáo viên x 50 ngày x 50.000 đồng/ngày | 20.000.000 |
|
6 | Kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn kỹ thuật cho thí sinh trong quá trình huấn luyện |
| 51.200.000 |
|
| - Thuê xe đưa đón giảng viên | Tổ chức tại cơ sở GDNN có thí sinh huấn luyện Dự kiến: TX Hồng Ngự, TP Sa Đéc, TP Cao Lãnh | 8.000.000 |
|
| - Thù lao giảng viên | 08 người x 800.000 đồng/người/buổi x 04 buổi | 25.600.000 |
|
| - Phụ cấp lưu trú cho giảng viên | 08 người x 200.000 đồng/ngày 02 ngày | 3.200.000 |
|
| - Tiền phòng nghỉ giảng viên | 08 người x 300.000 đồng/đêm 02 đêm | 4.800.000 |
|
| - Nước uống phục vụ kiểm tra, đánh giá thí sinh | 15 người/thí sinh x 08 thí sinh x 40 đồng/người/ngày x 02 ngày | 9.600.000 |
|
II | THAM GIA KỲ THI TAY NGHỀ QUỐC GIA | Thời gian đi -về: 19 ngày ; Địa điểm: Hà Nội Số lượng: 23 người (Thí sinh 08 người, nhà giáo huấn luyện 08 người, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 04 người, Lãnh đạo đơn vị 03 người) | 381.700.000 |
|
1 | Thuê xe đưa đoàn tham dự Hội thi quốc gia | TP Cao Lãnh - Hà Nội 19 ngày, xe 29 chỗ ngồi | 95.000.000 |
|
2 | Thuê xe di chuyển từ khách sạn đến các địa điểm thi (mỗi nhóm nghề bố trí địa điểm thi riêng) | Tổ chức tại 04 điểm thi - 200.000 đồng/lượt x 04 lượt/ngày/điểm thi x 04 điểm thi x 12 ngày | 38.400.000 |
|
3 | Phòng nghỉ | 23 người x 350.000 đồng/đêm x 18 đêm | 144.900.000 |
|
4 | Phụ cấp lưu trú | 23 người x 200.000 đồng/ngày x 19 ngày | 87.400.000 |
|
5 | Chi thuê, mua nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá, dịch vụ, đồ bảo hộ phục vụ thí sinh thi, các chi phí phát sinh trong hoạt động của Đoàn | Tính bình quân: 08 thí sinh x 2.000.000 triệu đồng/thí sinh | 16.000.000 |
|
TỔNG HỢP KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
ĐVT: Đồng
Stt | Nội dung | Kinh phí thực hiện | Ghi chú |
TỔNG CỘNG | 15.481.160.000 |
| |
1 | Hoạt động tuyên truyền; tư vấn học nghề, việc làm, khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn | 340.000.000 |
|
a | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 65.000.000 |
|
b | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | 150.000.000 |
|
c | Các Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện | 125.000.000 |
|
2 | Hoạt động tăng cường trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập | 3.000.000.000 |
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: | 3.000.000.000 |
|
| - Trường Trung cấp Hồng Ngự | 1.500.000.000 |
|
| - Trường Trung cấp Tháp Mười | 1.500.000.000 |
|
3 | Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình | 300.000.000 |
|
4 | Hoạt động phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý dạy nghề | 904.000.000 |
|
a | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 790.000.000 |
|
| Bồi dưỡng kỹ năng dạy học | 30.000.000 |
|
| Bồi dưỡng sư phạm dạy nghề | 130.000.000 |
|
| Dự giờ, đánh giá chất lượng giờ giảng nhà giáo | 60.000.000 |
|
| Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề, bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, nhà giáo tại các cơ sở GDNN | 350.000.000 |
|
| Bồi dưỡng đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia | 180.000.000 |
|
| Tổ chức đoàn tham gia bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị do cơ quan Trung ương tổ chức | 40.000.000 |
|
b | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | 114.000.000 |
|
| Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về kinh tế nông nghiệp cho đội ngũ nhà giáo dạy nghề nông nghiệp | 45.000.000 |
|
| Bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề | 54.000.000 |
|
| Tập huấn về công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn | 15.000.000 |
|
5 | Hỗ trợ lao động học nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng | 10.304.260.000 |
|
a | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 8.920.381.000 |
|
| Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng - lĩnh vực phi nông nghiệp | 7.489.981.000 |
|
| Đào tạo nghề cho thanh niên (dự kiến 80 học viên) | 1.430.400.000 |
|
b | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | 1.383.879.000 |
|
| Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng - lĩnh vực nông nghệp | 1.383.879.000 |
|
6 | Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề nghiệp | 56.000.000 |
|
a | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 40.000.000 |
|
b | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 16.000.000 |
|
7 | Huấn luyện thí sinh và tham gia Kỳ thi tay nghề toàn quốc lần thứ XI, năm 2020 | 576.900.000 |
|
* Lưu ý: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo chế độ, định mức hiện hành.
(1) Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-UBND-HC ngày 08 tháng 01 năm 2018 về việc ban hành quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thô n trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020; Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2017 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2017- 2020 và năm 2017; Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2018 về đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2018 - 2020 và năm 2018.
(2) Trình độ: Cao đẳng 1.790 người; trung cấp 1.695 người; sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng 18.015 người.
(3) Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
(4) Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 về triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 về truyền thông về giáo dục nghề nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
(5) Giới thiệu các ngành nghề, chương trình, hệ đào tạo, học phí và các chế độ chính sách liên quan; cung cấp thông tin tổng quan về thị trường lao động, cơ hội nghề nghiệp sau khi ra trường, giới thiệu các mô hình đào tạo cho lao động đi làm việc nước ngoài…
(6) Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại các trường phổ thông; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- 1Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 824/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 329/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, Kế hoạch 106/KH-UBND và 94/KH-UBND, năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 09/2020/QĐ-UBND bổ sung nội dung tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất để khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định kèm theo Quyết định 16/2017/QĐ-UBND
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 4Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5Quyết định 22/QĐ-UBND-HC năm 2018 quy định về việc quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 7Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 824/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 329/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, Kế hoạch 106/KH-UBND và 94/KH-UBND, năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 09/2020/QĐ-UBND bổ sung nội dung tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất để khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Nam Định kèm theo Quyết định 16/2017/QĐ-UBND
Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2020 về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 133/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Đoàn Tấn Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định