Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1314/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 14 tháng 4 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, với những nội dung như sau:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai và thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Phát huy vai trò chủ động của tỉnh Ninh Thuận trong tiến trình hội nhập, quảng bá hình ảnh, đất nước, con người, văn hóa, tiềm năng đầu tư, những thành tựu đổi mới và hội nhập quốc tế của Ninh Thuận đến với cộng đồng các nước trong khối ASEAN. Tranh thủ tối đa các cơ hội và nguồn lực để hội nhập và phát triển.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; nhằm mang lại lợi ích cho người dân, hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội với các tiêu chí về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường, văn hóa, thông tin. Thông qua công tác tuyên truyền, giao lưu, hợp tác về văn hóa, giáo dục, môi trường, chính sách về y tế, an sinh xã hội... góp phần tích cực và chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
d) Quán triệt đầy đủ mục tiêu, giải pháp thực hiện các nội dung gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân, hòa nhập bền vững, tự lực, tự cường và năng động trong quá trình hội nhập.
đ) Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động khuyến khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng một xã hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích cực cho người dân.
a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quá trình hội nhập Quốc tế. Nhà nước đảm bảo thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội.
b) Đề ra các giải pháp thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, lấy người dân làm trung tâm trong mục tiêu và tiến trình phát triển của tỉnh.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước các cấp, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, của Nhân dân trong quá trình thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về triển khai và thực hiện các mục tiêu phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người; đặc biệt kéo giảm bất bình đẳng trong mức sống giữa các nhóm dân cư trên địa bàn tỉnh.
Thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống cho người dân.
a) Đến cuối tháng 9 năm 2017, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện các nội dung của mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
b) Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương, của cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức và người dân về thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
c) Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN gắn kết và mang lại lợi ích, hòa nhập, tinh thần tự lực, tự cường và tinh thần năng động.
a) Nội dung hoạt động:
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và người dân để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến người dân; đặc biệt chú trọng thực hiện các chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho người yếu thế, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng núi, xã đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức bộ máy, xác định rõ trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân. Xây dựng hệ thống các dịch vụ công nhằm thực hiện hiệu quả quá trình phục vụ người dân.
b) Đơn vị thực hiện: Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
a) Nội dung hoạt động:
- Tham mưu Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”; triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em giai đoạn 2016- 2020, Chương trình bình đẳng giới...
- Tiếp tục triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, người có công với cách mạng và đối tượng xã hội theo quy định.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải pháp thiết thực, hiệu quả về chương trình việc làm, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định. Tích cực tổ chức thực hiện các biện pháp, giải pháp hướng tới một ASEAN “không ma tuý”.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm người trong xã hội; đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
- Tham mưu thực hiện công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế; phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và quá trình hội nhập khu vực và Quốc tế.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
3. Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến người dân
a) Nội dung hoạt động:
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học; tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung vào những địa phương có hộ nghèo cao; từng bước xóa bỏ tình trạng học ca ba. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người. Chú trọng đổi mới chương trình, giáo trình, tạo chuyển biến cơ bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và theo nhu cầu xã hội.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”. Tiếp tục thực hiện công tác xóa mù chữ trong độ tuổi lao động, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ người lớn từ 35 tuổi đến hết tuổi lao động tái mù chữ. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở trong toàn xã hội, chú trọng hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nghề. Tích cực hỗ trợ các trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng cấp xã tham gia xây dựng xã hội học tập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức bổ túc văn hóa cho công nhân lao động; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tiếp tục duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy nghề cho học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo tại vùng nông thôn, xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), vùng bãi ngang ven biển... Triển khai thực hiện Đề án phổ cập mầm non cho trẻ 05 tuổi, phấn đấu huy động 100% trẻ từ 03 tuổi đến 05 tuổi vào học mẫu giáo vào cuối năm 2020.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
a) Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ để khuyến khích người dân nhất là người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế để hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm bảo đến được với các tầng lớp Nhân dân. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện. Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng trong thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
b) Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe Nhân dân:
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong Nhân dân, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi cho sức khỏe của Nhân dân.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu Quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho học sinh, sinh viên, đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và người dân.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho tuyến y tế cơ sở nhằm hạn chế tình trạng quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
c) Các cơ sở khám, chữa bệnh không ngừng cải cách thủ tục hành chính, rút gọn các quy trình và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục khám, chữa bệnh nhằm giảm phiền hà và thời gian chờ đợi của người bệnh. Chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện y đức của nhân viên y tế theo quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân”.
d) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
đ) Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
a) Các nội dung hoạt động:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh: Làm nghề thủ công truyền thống, phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực... đặc biệt các di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng người dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Xây dựng một xã hội mở và thích ứng, trong đó áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và thúc đẩy hình ảnh tỉnh nhà, quốc gia và ASEAN.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa nghệ thuật với các nước trong khu vực, nhằm quảng bá hình ảnh về Ninh Thuận ra thế giới... Tiếp nhận các cơ hội giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập Quốc tế về lĩnh vực văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam, đặc biệt là hình ảnh và con người Ninh Thuận; giới thiệu các di sản văn hóa của Việt Nam, của Ninh Thuận đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN. Triển khai Kế hoạch số 2017/KH-UBND ngày 19/5/2015 về việc phát hành ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch Ninh Thuận cung cấp Đại sứ quán các nước ở Việt Nam và đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn ca múa nhạc, nâng cao chất lượng biểu diễn, hình thức nghệ thuật; tăng cường biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp (mang đặc sắc của vùng đất Ninh Thuận) nhằm phục vụ người dân; đặc biệt trong giao lưu với các nước trong Cộng đồng ASEAN. Triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa thôn, khu phố; gắn với việc xây dựng xã nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; tạo điều kiện gắn kết mang lại lợi ích cho người dân.
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tạo đột phá trong nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Đầu tư xây dựng các điểm du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống; thực hiện tốt kế hoạch hỗ trợ phát triển du lịch trọng điểm làng nghề gốm Bầu Trúc, dệt Mỹ nghiệp gắn với xây dựng môi trường xanh sạch đẹp. Nâng cao dịch vụ phục vụ Nhân dân, du khách trong nước và nước ngoài về ẩm thực dân gian, trò chơi dân gian, sản phẩm du lịch đặc trưng của Ninh Thuận. Khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm phát triển dịch vụ du lịch một cách bền vững, đưa du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để giới thiệu với các nước trong khối ASEAN.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp cận cơ hội bình đẳng cho mọi người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng cộng đồng hòa nhập, thúc đẩy cuộc sống chất lượng, xây dựng gia đình văn hóa. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, từ đó nhân rộng nhiều mô hình để thực hiện hiệu quả công tác phòng chống bạo lực gia đình.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan: Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
6. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững
a) Nội dung hoạt động:
- Bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tăng cường bảo vệ, phục hồi và thúc đẩy việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên hệ sinh thái trên cạn, chống sa mạc hoá, ngăn chặn sự suy thoái đất và tổn thất của đa dạng sinh học, tăng cường quản lý rừng bền vững trong bối cảnh phòng chống và kiểm soát cháy rừng; bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững môi trường biển và ven biển, ứng phó và xử lý nguy cơ ô nhiễm và các mối đe dọa đối với hệ sinh thái và môi trường ven biển. Tăng cường quản lý bền vững hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và hợp tác về quản lý môi trường hướng tới sử dụng bền vững hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua giáo dục về môi trường, gắn kết với cộng đồng.
- Xây dựng thành phố bền vững về môi trường hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp: Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và lồng ghép trong việc quy hoạch và và quản lý đô thị nhằm đô thị hoá bền vững hướng tới ASEAN xanh và sạch. Nâng cao năng lực của các sở, ngành và địa phương nhằm thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình hướng tới xây dựng Ninh Thuận Xanh-Sạch- Đẹp. Tăng cường liên kết kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực đô thị, ven đô thị và nông thôn.
- Xây dựng cộng đồng có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu vì một môi trường bền vững với sự tham gia của chính quyền, cộng đồng, khu vực tư nhân: Nâng cao năng lực con người và thể chế trong thực hiện thích ứng và giảm thiểu thiệt hại của biến đổi khí hậu đặc biệt đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương. Tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương trong việc thực hiện kiểm tra lượng khí thải nhà kính và đánh giá mức độ tổn thương và các nhu cầu về thích ứng. Tăng cường nỗ lực của chính quyền, khu vực tư nhân và cộng đồng trong việc giảm khí thải nhà kính từ hoạt động phát triển chính. Lồng ghép quản lý rủi ro biến đổi khí hậu và việc lập kế hoạch giảm khí thải nhà kính của các cơ quan chuyên ngành.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, quản lý rác thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả: Tăng cường các quan hệ đối tác công-tư để thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để tối đa hoá hiệu quả nguồn tài nguyên. Tăng cường giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức và năng lực về môi trường để áp dụng tiêu dùng bền vững và lối sống xanh tại tất cả các cấp, các ngành và cộng đồng.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
a) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ, kiến thức và hiểu biết của người dân trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất. Tăng cường khả năng ứng phó với nguy cơ gây hại đến sức khoẻ người dân như nguy cơ sinh học, hoá học, phóng xạ, hạt nhân và các nguy cơ tiềm ẩn và phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất; đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật thân thiện với môi trường.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Tăng cường mở rộng mạng lưới thông tin, truyền thông:
- Nâng cao hiệu quả của công tác thông tin và truyền thông đến người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở, ưu tiên cho những địa bàn có đông dân cư lao động, huyện Bác Ái là huyện nghèo và các huyện lân cận; xã đặc biệt khó khăn.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã vùng sâu, vùng xa xã đặc biệt khó khăn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, môi trường, chính sách an sinh xã hội...
- Tham mưu thực hiện tốt Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 7/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại; Thông tư số 22/2016/TT- BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Đơn vị phối hợp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
a) Nội dung hoạt động:
- Tham mưu triển khai gắn với thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu có liên quan trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII); Quyết định 546/QĐ- UBND ngày 13/12/2011 của UBND tỉnh Ninh Thuận và Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chú trọng tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là nâng cao trình độ cho công chức cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của tỉnh. Phối hợp với các cơ sở ngoại ngữ và các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập Quốc tế, kỹ năng tiếp cận, giao lưu với các nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại và hiệu quả; nhằm đáp ứng hiệu quả trong giải quyết công việc và đáp ứng cho quá trình hội nhập.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
9. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, ngoại giao văn hóa
a) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức, hội nhập Quốc tế, trong đó chú trọng đến tình hình phát triển về văn hóa, xã hội của các nước trong cộng đồng ASEAN.
- Phối hợp, tổ chức tuyên truyền và tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh nham quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh đến với bạn bè Quốc tế nói chung và các nước trong khu vực ASEAN nói riêng.
- Giới thiệu, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc dân tộc Chăm, Raglai ,..., các hội nghị, hội thảo Quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn song phương, đa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp, tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa của tỉnh nhân dịp các ngày lễ lớn và nhân dịp các chuyến thăm của lãnh đạo các nước đến Ninh Thuận nhằm giới thiệu Ninh Thuận với các nước, hướng đến quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của các nước đối với tỉnh Ninh Thuận.
b) Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố.
a) Nội dung hoạt động:
- Vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học... trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa Nhân dân tỉnh Ninh Thuận với Nhân dân các nước.
- Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội và viện trợ nhân đạo; đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án, chương trình về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các Chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân.
b) Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia cùng với các cấp, các ngành và địa phương thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025, nhằm hướng đến quá trình hội nhập Quốc tế.
c) Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, định ra các giải pháp để khắc phục.
a) Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính sách an sinh xã hội, thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
b) Hàng năm, xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ Nhân dân; đồng thời, thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tỉnh nhằm xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
d) Định kỳ tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh).
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
1. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư gắn với triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt chính sách xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
a) Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách, chương trình, chiến lược, mục tiêu, tổ chức bộ máy của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và đào tạo; Y tế; Văn hóa, thể thao và du lịch; Khoa học và công nghệ; Thông tin và truyền thông; Nội vụ; Tài nguyên và môi trường; Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Mặt trận và các Đoàn thể để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, lồng ghép các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong các đề án, chương trình, kế hoạch của đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội phù hợp với tình hình của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm, xác định việc thực hiện chính sách văn hóa, xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa phương cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
4. Tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và các mục tiêu của Kế hoạch.
a) Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, những kết quả, thành tựu cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết, nghiên cứu và nâng cao tầm hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong quá trình hội nhập.
b) Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân; đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số biết và thực hiện.
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội nhập Quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu cho quá trình hội nhập của tỉnh.
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện các chính sách cho người dân đảm bảo mục tiêu phục vụ Nhân dân.
7. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác Quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức Quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa và xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động nhằm vận động, thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về thực hiện chính sách cho người dân hướng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực cho tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu về các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nội dung và tinh thần của Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 và Kế hoạch của UBND tỉnh trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2025.
3. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế cân đối ngân sách của tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan vận động nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch. Phối hợp các Hội, đoàn thể trong việc vận động nguồn lực các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến từ các nước trong khu vực cộng đồng ASEAN và các nước khác trên thế giới.
5. Sở Tư pháp
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương lồng ghép xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý triển khai thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
6. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ.
a) Chủ động xây dựng Chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hoàn thành trong quý II năm 2017.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.
c) Phối hợp chặt chẽ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2025.
d) Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan, đơn vị và người dân tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Đề nghị các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ nhằm mục tiêu xây dựng xã hội hướng vào người dân, phục vụ người dân, hướng đến xây dựng cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện công tác tuyên truyền về xây dựng Cộng đồng văn hóa-Xã hội ASEAN trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quan điểm chủ trương của Nhà nước. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường công tác các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Cộng đồng văn hóa-Xã hội ASEAN đến với mọi người dân.
9. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Định kỳ báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện theo quy định.
10. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm trước 15/11, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về UBND tỉnh (Thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động kiến nghị, đề xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 12127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 702/KH-UBND năm 2021 về hành động giai đoạn 2021-2025 thực hiện đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 9355/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 9Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 22/2016/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Kế hoạch 12127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 702/KH-UBND năm 2021 về hành động giai đoạn 2021-2025 thực hiện đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Kế hoạch 9355/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 1314/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 1314/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra