- 1Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án triển khai chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 05 tháng 8 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 21/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP, Chương trình hành động số 153-CTr/TU thông qua việc xác định các nhiệm vụ và phân công tổ chức thực hiện, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu phù hợp với từng cấp, từng ngành trong tỉnh để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 52-NQ/TW.
Việc triển khai thực hiện phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các nhiệm vụ chủ yếu phải mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức phù hợp về Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP, Chương trình hành động số 153-CTr/TU đến các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh; cập nhật, bổ sung những vấn đề mới, những vấn đề cần cảnh báo để định hướng, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quần chúng Nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị.
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 12/9/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ ngày 03/10/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 11/6/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh mạng quốc gia.
Tham mưu cơ chế, chính sách trên cơ sở bám sát chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, người dân tham gia quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành các chính sách của tỉnh về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo... Đảm bảo cho doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam và tỉnh, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, công khai, minh bạch đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh của các hệ thống thông tin trọng yếu trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu ban hành các cơ chế khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Có cơ chế cho doanh nghiệp của tỉnh thực hiện đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Tham mưu cơ chế khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất các biện pháp thực hiện hỗ trợ tạo việc làm mới, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo trên nền tảng ứng dụng công nghệ số.
e) Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp phát triển đô thị thông minh bền vững; áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hệ thống hạ tầng dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông minh.
g) Sở Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, việc đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất các biện pháp triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm, thích ứng biến đổi khí hậu; xây dựng cơ chế chính sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường.
a) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, triển khai thực hiện:
Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025 theo đề án đã được phê duyệt; duy trì, cập nhật Khung Chính quyền điện tử tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới. Ưu tiên phát triển nhanh mạng di động 5G.
Xây dựng hạ tầng viễn thông đồng bộ, hiện đại, rộng khắp làm nền tảng cho việc ứng dụng CNTT trong xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh, phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi tại khu vực đô thị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
Xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC) của tỉnh thống nhất, đồng bộ, an toàn phục vụ cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; tham mưu triển khai sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh đến cấp xã để tăng cường an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống CNTT.
Duy trì hoạt động Nền tảng chia sẻ và tích hợp dữ liệu cấp tỉnh (LGSP), thực hiện kết nối các cơ sở dữ liệu dùng chung. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh triển khai hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với hệ thống của Văn phòng Chính phủ để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
Tham mưu triển khai Đề án đô thị thông minh và xây dựng số hóa các cơ sở dữ liệu của tỉnh, các ngành, các lĩnh vực.
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến 2030. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho chuyển đổi số và kinh tế số.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
Đề xuất các nhiệm vụ tham gia chương trình khoa học và công nghệ quốc gia; tiếp tục thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt. Khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ dựa trên nền tảng số, Internet và không gian mạng.
Đề xuất đầu tư nâng cao tiềm lực cho Trung tâm ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đo lường chất lượng sản phẩm, từng bước đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn:
Tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị cung ứng dịch vụ công liên quan trên địa bàn triển khai các giải pháp, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp; nghiên cứu, áp dụng phí dịch vụ thanh toán hợp lý và triển khai các chương trình ưu đãi, khuyến mại để khuyến khích các đơn vị cung ứng dịch vụ công và khách hàng ưu tiên lựa chọn dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán dịch vụ công.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và an toàn hoạt động ATM, tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ mạng lưới máy ATM/POS, chú trọng hơn nữa công tác chăm sóc khách hàng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc để tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng, công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
d) Sở Công Thương đề xuất biện pháp nâng cấp cơ sở hạ tầng năng lượng đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đảm bảo an ninh năng lượng.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan:
Nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Tham mưu trong công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; kiểm tra, đề xuất xử lý các hoạt động gây phương hại đến công tác bảo vệ an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Đề xuất giải pháp đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện thu thập các thông tin dữ liệu về ngành Tài nguyên và Môi trường từng bước tạo lập quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; đề xuất đầu tư các trang thiết bị hạ tầng, máy móc phục vụ cho việc thực hiện chuyển đổi số và thực hiện chính phủ điện tử theo lộ trình của tỉnh đã đề ra. Nghiên cứu, phát triển một số dịch vụ nội dung số về tài nguyên và môi trường.
g) Sở Giao thông vận tải nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là quản lý hệ thống hạ tầng giao thông. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển vận hành cơ sở hạ tầng công cộng.
h) Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương hằng năm, thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo theo các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng, hình thành và phát triển Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn theo Đề án triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Đề xuất phương án phát triển đổi mới sáng tạo theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, các cơ sở giáo dục là chủ thể nghiên cứu. Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, triển khai, xây dựng, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức trên địa bàn tỉnh thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo dựa trên nền tảng không gian mạng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai kịp thời các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về sản phẩm, dịch vụ phục vụ việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển khai kịp thời các khung pháp lý và hệ thống các chính sách để triển khai và phát triển các công nghệ mới.
Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên thị trường.
Đề xuất các nội dung triển khai “Chiến lược quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu lồng ghép các nội dung của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các nội dung định hướng phát triển, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu khi xây dựng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
5. Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước đảm bảo đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị thông minh, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan:
Đề xuất đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong việc đổi mới dạy, học, điều hành và quản lý. Thí điểm triển khai xây dựng trung tâm điều hành giáo dục “thông minh” của tỉnh cùng với xây dựng thành phố thông minh. Tổ chức các cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học hàng năm nhằm phát hiện các ý tưởng khởi nghiệp.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu hoàn thiện cơ chế, chính sách về Giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển khoa học và công nghệ; chỉ đạo các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng phát triển kinh tế trọng tâm của tỉnh và nhu cầu của thị trường. Tạo điều kiện liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để mở các ngành nghề đào tạo cần thiết.
Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp. Có chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
d) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng nội dung giáo trình, tài liệu giảng dạy kiến thức bảo vệ an toàn thông tin và an ninh mạng phù hợp với từng cấp học, bậc học để đưa vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cho toàn xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho người dân.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất các phương án mở rộng và nâng cao khả năng hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến; khuyến khích hình thức liên doanh, liên kết và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước; đề xuất các giải pháp đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ thông qua triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có uy tín ở trong nước, ở nước ngoài nhằm tiếp nhận, làm chủ công nghệ mới để tăng cường hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ.
6. Phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên
a) Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ đề xuất giải pháp chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên theo định hướng của các bộ, ngành Trung ương, trước mắt tập trung ưu tiên các ngành: công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn thông tin, an ninh mạng; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; y tế; giáo dục và đào tạo.
b) Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của tỉnh; đề xuất ứng dụng trên địa bàn tỉnh các công nghệ chiến lược, nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, có tác động lan tỏa đến các ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: công nghệ thông tin và truyền thông; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; công nghệ sinh học.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ ngoài tỉnh và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng các chương trình hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với các đối tác có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hành động số 106/KH-UBND ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025. Xây dựng dữ liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin và tham gia giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.
b) Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất giải pháp tạo thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp trên cơ sở định danh số.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chuẩn hóa và tăng cường đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đề xuất cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch định kỳ trước ngày 25/11 hằng năm; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện thường xuyên các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 10/11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 402-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 147/KH-UBND triển khai Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án triển khai chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 402-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 147/KH-UBND triển khai Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW, Nghị quyết 50/NQ-CP và Chương trình hành động 153-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 131/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/08/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định