- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13090/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 24/11/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình hành động số 42); trên cơ sở tổng hợp, tham mưu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 5192/SNN-KHĐT ngày 26/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
- Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 42 của Tỉnh ủy Khánh Hòa để tổ chức thực hiện; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung cơ bản của Chương trình hành động số 42 của Tỉnh ủy Khánh Hòa có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 42 của Tỉnh ủy Khánh Hòa.
- Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
a. Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới; tập trung quán triệt sâu sắc quan điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 24/11/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin, bài, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thông tin kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao trình độ, học vấn, kỹ năng nghề và năng lực tổ chức sản xuất của nông dân và cư dân nông thôn; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch lao động làm việc khu vực nông nghiệp sang làm việc ở các khu vực phi nông nghiệp phù hợp với cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn và thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
c. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng y tế; trong đó, chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã, cấp huyện đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và cải thiện chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân và cư dân nông thôn từng bước tiếp cận dịch vụ cao trong y tế. Thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; chính sách bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em; chính sách bảo hiểm, nâng cao tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế.
d. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa, phát triển phong trào thể dục thể thao, thực hiện tốt nếp sống văn minh, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ và sức sáng tạo về văn hóa của người dân nông thôn, làm cơ sở để nhân rộng các mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái nông thôn.
e. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
g. Hội Nông dân tỉnh
Đẩy mạnh thực hiện phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tinh, các đơn vị có liên quan tuyên truyền, vận động hội viên nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
h. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các quy chế, quy định về dân chủ cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, tương thân, tương ái; xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Tập trung tham mưu thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 và Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy thế mạnh, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị; thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
- Về trồng trọt, đẩy mạnh đổi mới cơ cấu giống cây trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng nhằm phát huy lợi thế tự nhiên của tỉnh. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh rau màu, cây ăn quả; xây dựng thương hiệu nông sản Khánh Hòa, nhất là các loại nông sản đặc hữu có lợi thế cạnh tranh như sầu riêng ở Khánh Sơn, bưởi da xanh ở Khánh Vĩnh, tỏi ở Ninh Hòa. Thúc đẩy phát triển các loại cây trồng mới có triển vọng như cây dược liệu. Thực hiện chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa.
- Về chăn nuôi, phát triển chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ chăn nuôi trang trại thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển các mô hình liên kết theo chuỗi từ sản xuất, giết mổ đến tiêu thụ; triển khai thực hiện đúng quy định về khu vực không được phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh. Phát triển chăn nuôi các giống bản địa có chất lượng, nuôi yến, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, lợi thế cạnh tranh. Hình thành các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các huyện Khánh Vĩnh, Cam Lâm, Vạn Ninh, Khánh Sơn, thị xã Ninh Hoà và thành phố Cam Ranh. Bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển chăn nuôi.
- Về thủy sản, phát triển ngành nuôi thủy sản theo hướng nuôi tập trung công nghiệp, công nghệ hiện đại. Triển khai “Đề án thí điểm phát triển nuôi biển công nghệ cao tại Khánh Hòa”, chuyển đổi từ nuôi lồng bè truyền thống sang lồng bè theo hướng công nghệ cao, từng bước nuôi công nghiệp xa bờ. Hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động làm việc trên lồng bè nuôi trồng thủy sản và trên các phương tiện phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển; kinh phí mua bảo hiểm rủi ro thiên tai đối với đối tượng thủy sản nuôi trên biển phù hợp với điều kiện ngân sách của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; kiên quyết khắc phục tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nghề cá. Phát triển nghề cá, hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, các công trình phục vụ phòng chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được ngân sách đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ từ Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa.
- Về lâm nghiệp, tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế rừng, có cơ chế đặc thù để bảo đảm vừa làm tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng, vừa tạo sinh kế, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân sống ở khu vực có rừng. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, chú trọng phát triển rừng ven biển.
- Về diêm nghiệp, đầu tư nâng cấp hạ tầng, công nghệ, phát triển sản xuất, chế biến, đa dạng hoá sản phẩm muối; có chính sách phù hợp bảo đảm sinh kế, nâng cao thu nhập cho diêm dân.
- Về thủy lợi, phát triển thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất công nghệ cao, du lịch. Tăng cường đầu tư hệ thống thủy lợi, hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng địa phương, ưu tiên 02 huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh.
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trên cơ sở đó tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển toàn diện, đồng bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiến tới hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tạo ra nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
b. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; hạn chế phát triển các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Phát triển hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh.
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan bảo tồn, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch. Tham mưu, thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
d. Các Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Phát huy vai trò trong liên kết sản xuất, bảo quản chế biến, nông sản.
5. Xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa
a. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bảo đảm thực chất và đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân, Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”.
b. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơ sở kết cấu hạ tầng, có Quy hoạch cụ thể, liên kết vùng chặt chẽ để phục vụ, phát triển sản xuất và dân sinh ở nông thôn như:
- Công trình giao thông, điện, viễn thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung, công trình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, công trình phục vụ ứng phó biến đổi khí hậu, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn... đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; nhất là, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tiệm cận với điều kiện hạ tầng của đô thị. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở; tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
c. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành, nghề trong nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, góp phần nâng cao thu nhập của nông dân và cư dân nông thôn.
- Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác..,). Cải tạo cảnh quan nông thôn; nhân rộng mô hình thôn, xã, sáng, xanh, sạch, đẹp.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn.
- Quy hoạch thiết kế, xây dựng các khu dân cư, công trình, nhà ở nông thôn phù hợp với truyền thống văn hóa, tập quán sinh hoạt, cảnh quan, môi trường, điều kiện của địa phương, bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn; xây dựng khu dân cư, xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
- Lồng ghép các nguồn vốn, huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, đa dạng hóa các nguồn lực nhà nước và các thành phần kinh tế để xây dựng, duy tu, bão dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu ở khu vực nông thôn, khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; lồng ghép đồng bộ, hiệu quả và triển khai có hiệu quả các cơ chế đặc thù hỗ trợ các xã khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới.
6. Hoàn thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống cho nông dân và cư dân nông thôn.
- Tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho phù hợp với thực tế, khả thi, đúng quy định và hiệu quả, tạo động lực mạnh mẽ khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút doanh nghiệp vào đầu tư nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Hoàn thiện chính sách phát triển trang trại, kinh tế hộ, kinh tế tập thể; tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.
b. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
Chỉ đạo các Chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo đúng quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP; phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân, doanh nghiệp...
c. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết những tồn tại về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, chấm dứt tình trạng nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đầu tư, tổ chức sản xuất mà khoán trắng cho hộ gia đình, cá nhân.
a. Tạo đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn:
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng phát triển khoa học và công nghệ; ưu tiên triển khai các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất truy xuất nguồn gốc, đăng ký mã số, mã vạch để thúc đẩy phát triển thị trường, hướng tới xuất khẩu, thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ xây dựng phát triển doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút và tiếp nhận các đề tài, dự án có hàm lượng khoa học công nghệ cao, ứng dụng trong quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, tham mưu tổ chức, hướng dẫn triển khai hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh chuyển đổi số toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên liệu vào quy trình sản xuất. Tăng cường công tác quản lý các quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm theo quy định để sản xuất bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và dịch bệnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường.
b. Đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn:
- Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố, và các đơn vị có liên quan đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn; chú trọng dạy nghề cho thanh niên nông thôn, nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp; tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao, đủ năng lực tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống phá rừng, suy giảm chất lượng rừng; nâng cao chất lượng và trữ lượng rừng; kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm.
- Tham mưu triển khai thực hiện chính sách, lộ trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí methane trong nông nghiệp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với cam kết quốc tế.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
- Tham mưu nội dung quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng xanh. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn gắn với phát triển đô thị, khai thác và phát huy nguồn lực đất đai trong xây dựng, phát triển bền vững kinh tế nông thôn.
- Hướng dẫn sử dụng tiết kiệm, bền vững nguồn nước. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn trước hết là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn người dân và doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai thực hiện chính sách, lộ trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí metan trong nông nghiệp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với cam kết quốc tế.
c. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công trình và phi công trình; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư.
- Vận động quần chúng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại địa bàn khu vực nông thôn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ý thức thực hiện, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh...
a. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan phổ biến, cập nhật thông tin, chủ động khai thác hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên; phổ biến tuyên truyền để các doanh nghiệp tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Chủ động phòng, chống gian lận thương mại; kịp thời xử lý tranh chấp thương mại phát sinh.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn. Tham mưu triển khai có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn; đặc biệt liên quan đến đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn trước hết là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
c. Các sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm được giao mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
a. Các cấp ủy Đảng, chính quyền: Tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy và cấp ủy cấp trên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của địa phương; tập trung giải quyết những điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao đời sống nông dân và cư dân nông thôn.
b. Các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Nâng cao năng lực trách nhiệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh với các địa phương. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.
c. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống ván hóa ở khu dân cư”, gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng cư dân nông thôn trong thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn.
d. Hội Nông dân các cấp trong tỉnh: Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội vững mạnh, thực sự là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
1. Trên cơ sở Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày 24/11/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; định kỳ, trước ngày 15/11 hàng năm, báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì nhưng có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương, đơn vị mình nhằm hoàn thành đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 2370/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 348/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 154-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2023 thực hiện nội dung Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quy định vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 258/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 93-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 2370/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Kế hoạch 348/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 154-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2023 thực hiện nội dung Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 13090/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 13090/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định