- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND quy định mức chi, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
Thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI KIỂM TRA
1. Mục đích:
- Nhằm triển khai có hiệu quả Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phát hiện những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, góp phần đưa công tác cải cách thủ tục hành chính vào nền nếp, hoạt động có hiệu quả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong công tác cải cách thủ tục hành chính mà trọng tâm là giải quyết thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu:
- Công tác kiểm tra phải được thực hiện nghiêm túc, chính xác, đúng quy định; phù hợp với yêu cầu thực tế và đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
- Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác kiểm tra, tránh trùng lặp, chồng chéo trong kiểm tra.
3. Phạm vi kiểm tra
Kiểm tra việc chỉ đạo, triển khai và thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra:
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính: việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; tình hình đôn đốc, tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; việc bố trí công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tình hình bố trí và sử dụng kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
1.2. Việc thực hiện đánh giá tác động của quy định thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng pháp luật và xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
1.3. Việc tham gia ý kiến, thẩm định về quy định thủ tục hành chính trong hồ sơ tham gia ý kiến, hồ sơ thẩm định đối với lập đề nghị xây dựng pháp luật và xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
1.4. Việc công bố, công khai thủ tục hành chính: kiểm tra tính đầy đủ,thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng trong việc công khai các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.5. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn vị; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; trách nhiệm của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.
1.6. Về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính: việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; tiến độ, kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch.
1.7. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ.
1.8. Công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; về tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo Công văn số 849/UBND-THCB ngày 09/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc báo cáo tiến độ giải quyết hồ sơ, thống kê văn bản đi, đến.
2. Cách thức kiểm tra:
- Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở làm việc, các phòng, đơn vị trực thuộc có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
- Kiểm tra gián tiếp thông qua việc nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
III. THÀNH PHẦN THỰC HIỆN KIỂM TRA; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra:
Đoàn kiểm tra được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên.
2. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
2.1. Đối tượng kiểm tra gián tiếp: Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị và kiểm tra một số đơn vị cấp xã trực thuộc huyện, thành phố.
2.2. Đối tượng kiểm tra trực tiếp:
2.2.1. Cấp tỉnh: Kiểm tra các Sở: Nội vụ; Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Giao thông Vận tải.
2.2.2. Cấp huyện: Kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện: Yên Sơn, Sơn Dương, Na Hang.
2.2.3. Cấp xã: Mỗi huyện (Yên Sơn, Sơn Dương, Na Hang) lựa chọn 02 đơn vị cấp xã trực thuộc để kiểm tra.
3. Thành phần làm việc của cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
3.1. Đối với các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra gồm có: lãnh đạo Sở, lãnh đạo Văn phòng Sở, lãnh đạo các phòng, đơn vị có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra gồm có: lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện; lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện; lãnh đạo các phòng, đơn vị có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã, thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra gồm có: lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và các cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
IV. THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Thời gian kiểm tra theo Kế hoạch:
- Tiến hành kiểm tra trong quý IV/2018.
- Đoàn kiểm tra thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
2. Thời gian kiểm tra đột xuất: Theo phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, báo chí nếu xét thấy cần thiết.
Đoàn kiểm tra thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
1.2. Tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị nêu tại mục 2.2 phần III theo các nội dung nêu tại Mục 1 Phần II Kế hoạch này.
1.3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có); kết thúc đợt kiểm tra tổng hợp kết quả, xây dựng thông báo kết luận kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/11/2018.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra và tổ chức tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính của địa phương và tổ chức kiểm tra tại các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý theo các nội dung nêu tại Mục 1 Phần II của Kế hoạch này; Báo cáo kết quả thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trước ngày 15/9/2018 để tổng hợp chung theo quy định.
2.2. Các Sở: Tư pháp, Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) cử công chức có liên quan tham gia Đoàn kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
3.1. Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra; gửi báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; tiếp thu và thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra.
3.2. Báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra đến Đoàn kiểm tra chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 09/2013/NQ- HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về quy định mức chi, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 234/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Kế hoạch 04/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND quy định mức chi, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 234/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Kế hoạch 04/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Kế hoạch 77/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kế hoạch 13/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định