Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 24 tháng 01 năm 2019 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt chương trình Sức khỏe Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân;
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng;
2.3. Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG VÀ CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN
Chương trình Sức khỏe Việt Nam là một chương trình tổng thể nhằm kết nối các chương trình, dự án, đề án trong những lĩnh vực liên quan để tập trung thực hiện được các mục tiêu ưu tiên về sức khỏe;
Chương trình được triển khai trên quy mô toàn tỉnh từ năm 2019 đến năm 2030. Từ năm 2031 trở đi, căn cứ thực trạng, nhu cầu và kết quả thực hiện của Chương trình đã triển khai để xác định mục tiêu và các lĩnh vực ưu tiên tiếp theo của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thụ hưởng: Toàn dân trên địa bàn tỉnh, trong đó có nhóm đối tượng được ưu tiên xác định theo từng lĩnh vực cụ thể.
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2030, Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ thể như sau:
3.1. Nâng cao sức khỏe: (1) bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, (2) tăng cường vận động thể lực;
3.2. Bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh: (3) chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, (4) phòng chống tác hại của thuốc lá, (5) phòng chống tác hại của rượu, bia, (6) vệ sinh môi trường, (7) an toàn thực phẩm;
3.3. Chăm sóc sức khỏe ban đầu, kiểm soát bệnh tật: (8) phát hiện sớm và quản lý một số bệnh không lây nhiễm, (9) chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng, (10) chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, (11) chăm sóc sức khỏe người lao động.
Đối với những nội dung khác không đề cập trong 11 lĩnh vực ưu tiên của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh thì các Sở, ngành, địa phương vẫn chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch để ưu tiên triển khai theo ngành, lĩnh vực.
4. Các chỉ tiêu đến năm 2025 và 2030 của từng lĩnh vực
Lĩnh vực/Chỉ tiêu | Thực hiện năm 2018 | Chỉ tiêu năm 2025 | Chỉ tiêu năm 2030 |
Thực hiện Mục tiêu 1 | |||
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý |
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi còn | 23,3% | <20% | <15% |
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì xuống | - | <12% | <10% |
3) Tăng chiều cao trung bình của thanh niên (18 tuổi) |
|
|
|
- Nam (cm) | - | 167 | 168,5 |
- Nữ (cm) | - | 156 | 157,5 |
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu rau/ trái cây | - | 50% | 45% |
5) Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày (gam) | 9,4g | <8g | <7g |
2. Tăng cường vận động thể lực |
|
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực: |
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi | - | 25% | 20% |
- Trẻ em 13 - 17 tuổi | - | 60% | 40% |
Thực hiện Mục tiêu 2 | |||
3. Phòng chống tác hại của thuốc lá |
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng thành | 44,8% | 37% | 32,5% |
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của người dân |
|
|
|
- Tại nhà | - | 50% | 40% |
- Nơi làm việc | 37,2 | 35% | 30% |
4. Phòng chống tác hại của rượu, bia |
|
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy hại ở nam giới trưởng thành còn | - | 39% | 35% |
5. Vệ sinh môi trường |
|
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch |
|
|
|
- Nông thôn | 60% | 75% | 90% |
- Thành thị | 85% | 90% | 95% |
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh |
|
|
|
- Nông thôn | 73,6% | 85% | 100% |
- Thành thị | 95% | 97% | 100% |
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh) lên |
| 50% | 70% |
6. An toàn thực phẩm |
|
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015, trung bình giai đoạn 2011 - 2015 là 01 vụ/năm) còn | 01 vụ | 0% | 0% |
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm lên | 84,5% | 90% | >95% |
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm lên | 86,5% | 90% | >95% |
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh |
|
|
|
16) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ: |
|
|
|
- 12 loại vắc xin | >95% | >95% |
|
- 14 loại vắc xin |
|
| >95% |
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh lên: |
| 70% 75% | 90% 100% |
- Trường mầm non - Trường tiểu học | 12,5% 12,5% |
|
|
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực | 20% | 40% | 60% |
Thực hiện Mục tiêu 3 | |||
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh không lây nhiễm |
|
|
|
19) Tỷ lệ Trạm Y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến | 88% | 95% | 100% |
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp lên | - | 50% | 70% |
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp lên | 15,2% | 25% | >40% |
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường lên | - | 50% | 70% |
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường lên | 17,2% | >30% | >40% |
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng) lên | - | 40% | 50% |
9. Quản lý sức khỏe người dân |
|
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng | 60% | 90% | 95% |
10. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
|
|
|
26) Tỷ lệ Trạm Y tế cấp xã triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình | 88% | 100% | 100% |
11. Chăm sóc sức khỏe người lao động |
|
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp | 20% | 50% | 70% |
28) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...). | 0% | 40% | 50% |
Ghi chú: (-) Các chỉ tiêu chưa có đánh giá, điều tra số liệu đầu vào.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
1.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Các Sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên cơ sở các mục tiêu sức khỏe của toàn tỉnh;
1.2. Tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành và các địa phương để phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi do ngành, lĩnh vực phụ trách;
1.3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế;
1.4. Thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe và phòng, chống bệnh tật:
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn thực phẩm; Luật An toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật trẻ em; Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác;
- Thực hiện các cơ chế, quy định pháp luật về quản lý, kiểm soát việc quảng cáo, kinh doanh và tăng thuế phù hợp để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em;
- Rà soát, đề xuất, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, đồng thời bảo đảm các tiện ích cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các khu vực công cộng.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
- Chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày vàng đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp;
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm muối trong khẩu phần ăn:
+ Thực hiện nghiêm việc dán nhãn đối với thực phẩm chế biến sẵn trong đó công bố năng lượng, hàm lượng muối, đường, chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu dùng;
+ Tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng cho người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng cho người lao động;
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối, ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe. Kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý và điều trị người mắc bệnh không lây nhiễm;
+ Áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể lực cho người dân
- Hỗ trợ người dân tăng cường vận động thể lực theo khuyến cáo:
+ Phát động phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ;
+ Huy động, cung cấp, tạo điều kiện cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện, thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới;
+ Tổ chức các chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày;
+ Tổ chức các hình thức vận động thể lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho những người làm việc văn phòng;
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng;
- Tăng cường vận động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên:
+ Tổ chức tốt các chương trình giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định;
+ Duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày;
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
- Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm muối trong khẩu phần ăn;
+ Có chương trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thể lực và tầm vóc;
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống;
+ Quản lý hoạt động của căn - tin, dịch vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường;
+ Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, phát triển và kiểm tra sức khỏe của học sinh để phát hiện sớm các nguy cơ sức khỏe và bệnh tật; duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em:
+ Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng dẫn, hỗ trợ trẻ em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực;
+ Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực;
+ Tổ chức các hoạt động ngoài trời phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên.
2.4. Phòng chống tác hại của thuốc lá
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại Sở, ngành, các địa phương và cộng đồng. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, gia đình, cơ quan, xí nghiệp;
- Thực hiện lộ trình tăng thuế thuốc lá theo Luật về thuế tiêu thụ đặc biệt để giảm đối tượng, mức độ sử dụng;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2.5. Phòng chống tác hại của sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (ma chay, cưới hỏi...);
- Tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia giả, không bảo đảm an toàn;
- Thực hiện nghiêm các quy định về Phòng chống tác hại của sử dụng rượu, bia;
- Thực hiện lộ trình tăng thuế của rượu bia và đồ uống có cồn khác theo Luật về thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm giảm sử dụng trong nhân dân;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2.6. Vệ sinh môi trường
- Xây dựng và thực hiện đề án giảm tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người. Triển khai công tác truyền thông về nguy cơ, nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe người dân;
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với vùng miền, tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;
- Tăng cường triển khai Kế hoạch an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận động người dân sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư; thực hiện tốt việc xử lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa lũ lụt;
- Truyền thông vận động cộng đồng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh; thực hành ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng;
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết;
- Vận động người dân làm chuồng trại xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức những đợt tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà dân để tạo thói quen và nề nếp vệ sinh trong nhân dân.
- Rửa tay với xà phòng:
+ Phối hợp liên ngành để triển khai hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm cần rửa tay với xà phòng;
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình;
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và các nơi công cộng khác.
2.7. An toàn thực phẩm
- Phát huy hiệu quả vai trò phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm; tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm; quản lý hoạt động quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em;
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh nhân rộng các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng. Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000);
- Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng.
2.8. Phòng chống một số bệnh không lây nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh (1) tăng huyết áp, (2) đái tháo đường, (3) một số loại ung thư
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động, định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát hiện sớm đái tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc;
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người mắc tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 1 lần/năm, phát hiện sớm một số ung thư phổ biến như: ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư khoang miệng, ung thư da, ung thư tuyến giáp... qua khám sàng lọc tại tuyến y tế cơ sở và cộng đồng;
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
2.9. Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở;
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi các chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng;
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi;
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác;
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Xây dựng phần mềm quản lý Hồ sơ sức khỏe cá nhân và cơ sở dữ liệu tập trung; kết nối liên tục, chia sẻ thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật của cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân;
+ Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin về y tế, quản lý y tế tuyến cơ sở để: (1) phát hiện bệnh sớm, (2) quản lý tiêm chủng, (3) giám sát bệnh truyền nhiễm, (4) quản lý các bệnh không lây nhiễm, (5) thống kê báo cáo;
+ Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết nối với người dân, người bệnh, chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
2.10. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở lão khoa trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà dưỡng lão và tại cộng đồng:
+ Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn, tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc;
+ Triển khai chăm sóc dài hạn lồng ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
+ Xây dựng các gói dịch vụ y tế cơ bản về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước;
+ Phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi;
+ Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
2.11. Chăm sóc sức khỏe người lao động
- Triển khai các chương trình nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động;
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề;
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
- Xây dựng và triển khai mô hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...) tập trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã, phường, thị trấn và cơ sở y tế tương đương;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
2.12. Thực hiện các khuyến nghị, hướng dẫn cho cộng đồng về nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt tài liệu cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi. Cung cấp tài liệu chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở để sàng lọc; tư vấn về sức khỏe, dinh dưỡng và vận động thể lực; cai nghiện thuốc lá, rượu, bia; hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi;
2.13. Đảm bảo sự tương thích, lồng ghép hài hòa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật của các chương trình, dự án, đề án hiện có của ngành Y tế và các ngành khác để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về truyền thông vận động xã hội
3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới cơ sở để tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật;
3.2. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng:
- Các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ dinh dưỡng hợp lý ở các gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; truyền thông giảm muối trong khẩu phần ăn của người dân khuyến khích ăn đủ rau và trái cây, giảm tiêu thụ nước ngọt có đường...;
- Truyền thông vận động phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức ngày toàn dân đi bộ. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình rèn luyện thể dục thể thao, đi bộ ở nơi làm việc và ở cộng đồng dân cư;
- Truyền thông để phổ biến và thúc đẩy việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là quy định về môi trường không khói thuốc;
- Chiến dịch truyền thông về phòng chống tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở giáo dục;
- Truyền thông, vận động người dân đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch;
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù. Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện tháng hành động quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hằng năm;
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn;
- Chú trọng truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam thông qua các phương thức truyền thông phổ biến như truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, internet, thông qua mạng lưới thông tin truyền thông ở cơ sở, gắn với các chương trình giáo dục, chương trình văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động, các phong trào quần chúng và các hoạt động khác ở cộng đồng.
3.3. Lồng ghép chủ đề truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Ung thư thế giới, Ngày Sức khỏe thế giới, Ngày Hen toàn cầu, Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế giới, Ngày/Tuần lễ Không thuốc lá, Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu, Ngày Tim mạch thế giới, Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới, Ngày Đột quỵ thế giới, Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Nhà vệ sinh thế giới, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước thế giới, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng, Ngày Thể thao Việt Nam, Tuần lễ Tiêm chủng thế giới, Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm và các sự kiện liên quan khác.
4.1. Nguồn lực triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm, UBND tỉnh bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho một số hoạt động ưu tiên và hỗ trợ việc tổ chức thu thập số liệu, giám sát, đánh giá, xây dựng Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
4.2. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe;
4.3. Thực hiện các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam cần bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép trên cơ sở tăng cường, điều chỉnh, mở rộng các chương trình, dự án, đề án của các Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan gồm:
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững;
- Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số;
- Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Chương trình Sữa học đường;
- Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh;
- Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030;
- Đề án Y tế lao động xã hội nâng cao chất lượng chăm sóc người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người tâm thần 2018 - 2030;
- Đề án phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2030;
- Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn đến năm 2020;
- Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025;
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến 2020;
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020;
- Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
- Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025.
- Kế hoạch phòng, chống mù lòa giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
- Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân;
- Phong trào Làng Văn hóa sức khỏe;
- Phong trào Vệ sinh yêu nước;
- Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
- Các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan khác.
Kinh phí hiện có cho các chương trình, dự án, đề án cần phải được ưu tiên phân bổ nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các viện, trường, các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh; triển khai các hoạt động, lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của chương trình nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
6. Giải pháp về theo dõi, giám sát và đánh giá
6.1. Thực hiện khung giám sát và bộ công cụ của toàn quốc để theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu, mục tiêu và hoạt động của Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
6.2. Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là các chỉ tiêu chưa có đánh giá đầu kỳ trên địa bàn tỉnh). Lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành, các lĩnh vực.
6.3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện cho giai đoạn tiếp theo.
1. Sở Y tế
- Sở Y tế là cơ quan thường trực điều phối chung các hoạt động của Kế hoạch này; mỗi năm tổ chức triển khai phát động hưởng ứng Chương trình Sức khỏe Việt Nam theo chủ đề sức khỏe ưu tiên do Bộ Y tế lựa chọn, hướng dẫn.
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh thuộc ngành Y tế; hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình; định kỳ tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, liên quan thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh, phòng chống các yếu tố nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong các cơ sở giáo dục;
- Triển khai hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe;
- Tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động về chăm sóc mắt, bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, sữa học đường, tăng cường vận động thể lực và chăm sóc sức khỏe học sinh;
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, tham mưu triển khai các chính sách, quy định của pháp luật về phát triển thể dục, thể thao quần chúng;
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai chương trình 10.000 bước chân mỗi ngày và triển khai các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng;
- Phối hợp, triển khai thực hiện xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn lành mạnh, khu du lịch không khói thuốc. Lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và các chương trình, đề án khác.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các sản phẩm nông sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; triển khai có hiệu quả việc nhân rộng, phát triển sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên toàn tỉnh theo chuỗi giá trị; hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát các sản phẩm nông sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị. Bảo đảm các tiện ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường các hoạt động ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai; đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện các quy định pháp luật nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
8. Sở Giao thông - Vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm soát theo quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ đối với sức khỏe; bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư, đồng thời vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài chính
- Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành trong việc đề xuất kinh phí triển khai các hoạt động thuộc Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách thực hiện cho các đơn vị và thực hiện việc cấp phát đầy đủ, kịp thời để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chính sách tài chính khuyến khích sản xuất và tiêu dùng sản phẩm an toàn, có lợi cho sức khỏe; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động và cung cấp dịch vụ nâng cao sức khỏe.
11. Sở Công thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe khác nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này;
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh; phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm cho người lao động;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị, phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác;
- Phối hợp với Sở Y tế nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp để phổ biến thông tin, tri thức về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh và các chương trình liên quan.
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh ưu tiên nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ liên quan đến việc thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Triển khai và phối hợp với các đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các hoạt động lồng ghép các chỉ tiêu xây dựng Chương trình trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, xây dựng làng văn hóa, khu dân cư văn hóa, khu đô thị văn minh...
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục tiêu của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của địa phương, đưa các chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố căn cứ theo chỉ tiêu, mục tiêu và các nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai theo chức năng, lĩnh vực phụ trách. Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam gửi về Sở Y tế (trước ngày 25/12) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3825/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 8218/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 1092/QĐ-TTg do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai
- 5Kế hoạch 3080/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1092/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 14391/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Kế hoạch 361/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định 1092/QĐ-TTg
- 10Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1092/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Quyết định 4354/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2Luật người cao tuổi năm 2009
- 3Luật an toàn thực phẩm 2010
- 4Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 5Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 8Luật trẻ em 2016
- 9Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 3825/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Kế hoạch 8218/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 1092/QĐ-TTg do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai
- 14Kế hoạch 3080/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1092/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Kế hoạch 14391/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Kế hoạch 361/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 18Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định 1092/QĐ-TTg
- 19Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1092/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 20Quyết định 4354/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 13/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra