Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12991/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 21 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi là Quyết định số 33/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Quyết định số 33/QĐ-TTg và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Đồng Nai. Qua đó phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non (GDMN) góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ, theo kịp xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả và mang tính đồng bộ, phát huy tốt các nguồn lực.
1. Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL) cơ sở GDMN đảm bảo nâng cao năng lực, chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu đổi mới chương trình GDMN góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến cuối năm 2021
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN:
Đào tạo nâng cao trình độ, bảo đảm ít nhất 70% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đào tạo bổ sung, thay thế số giáo viên nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động trẻ và số giáo viên còn thiếu hiện nay;
Phấn đấu 100% giáo viên và CBQL cơ sở GDMN cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường, năng lực tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; 100% giáo viên và CBQL cơ sở GDMN được bồi dưỡng nâng cao năng lực tương ứng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục
Phấn đấu 100% CBQL giáo dục được đào tạo đạt chuẩn về trình độ theo quy định.
Phấn đấu 100% CBQL giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý.
- Phấn đấu 100% CBQL giáo dục mầm non được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.
- Phấn đấu 100% CBQL giáo dục mầm non được bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ nhiệm làm cán bộ quản lý giáo dục.
b) Giai đoạn 2022 - 2025
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non
Đào tạo nâng cao trình độ, bảo đảm ít nhất 90% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên; đào tạo bổ sung, thay thế đủ số giáo viên mầm non nghỉ hưu, số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động trẻ.
Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; từng bước tiếp cận với trình độ của giáo viên các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN; 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới, chuẩn Hiệu trưởng mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL
Phấn đấu 100% CBQL giáo dục được đào tạo đạt chuẩn về trình độ.
Bảo đảm 100% CBQL giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Công chức phụ trách bậc học mầm non tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gọi chung là cán bộ quản lý).
3. Giáo viên trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (sau đây gọi chung là cơ sở GDMN), công lập và ngoài công lập trên toàn tỉnh.
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN, tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong ngành và xã hội.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN theo chuẩn nghề nghiệp.
c) Rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
a) Phối hợp các cơ sở đào tạo trong đổi mới chương trình và giáo trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và CBQL cơ sở GDMN (trong đó chú trọng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành các quy định đạo đức nhà giáo, phương pháp rèn luyện và xây dựng phong cách nhà giáo) phù hợp với khung trình độ quốc gia Việt Nam, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và xu thế hội nhập quốc tế. Tham khảo chương trình, giáo trình đào tạo giáo viên trong khu vực và quốc tế để phối hợp xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo GVMN.
b) Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN. Trong đó, chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở GDMN phù hợp với thực tiễn các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tập trung đông dân cư.
c) Đa dạng hóa hình thức học tập (trực tiếp, trực tuyến...) trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN; khuyến khích giáo viên và CBQL cơ sở GDMN tăng cường thực hành trải nghiệm tại trường mầm non trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
d) Triển khai thực hiện đổi mới đánh giá và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GVMN và cán bộ quản lý cơ sở GDMN theo chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng.
e) Xây dựng đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở GDMN cốt cán và chuyên gia đầu ngành dựa trên tiếp cận mới về chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của đội ngũ này về khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong tổ chức và quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em và bồi dưỡng đồng nghiệp.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa và hội nhập quốc tế công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN
a) Huy động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư, hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN.
b) Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở GDMN.
c) Kết nối, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về giáo dục trong khu vực và thế giới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về khoa học giáo dục và GDMN.
a) Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục
Năm 2021, 100% nhà giáo và CBQL giáo dục mầm non được bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ nhiệm làm cán bộ quản lý của cơ sở GDMN.
b) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ
- Đảm bảo CBQL, giáo viên mầm non tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn (trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành).
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên bậc học mầm non được quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- CBQL và giáo viên mầm non được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phù hợp với vị trí công tác được phân công đảm nhiệm trong nhà trường; đạo đức nhà giáo, kỹ năng ứng xử sư phạm, công tác quản lý, bồi dưỡng chuyên đề về giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt...
- Bồi dưỡng chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN (theo quy định tại Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN) và bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (theo quy định tại Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non).
c) Bồi dưỡng thường xuyên
- Đảm bảo 100% CBQL và giáo viên mầm non tham gia bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26/08/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; Thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/08/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non.
d) Bồi dưỡng chính trị
- Đối với giáo viên các trường mầm non thuộc diện quy hoạch cán bộ quản lý: yêu cầu có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
- Đối với giáo viên giảng dạy: khuyến khích đạt trình độ trung cấp chính trị.
e) Bồi dưỡng tin học
- Thực hiện bồi dưỡng tin học cho CBQL và GVMN có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Đối với giáo viên mầm non, yêu cầu có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy các môn học của chương trình hiện hành.
g) Bồi dưỡng theo yêu cầu thực tiễn (bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng hè...)
- CBQL và giáo viên mầm non tham gia bồi dưỡng chuyên đề theo yêu cầu thực tiễn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan học tập, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm cho giáo viên và cán bộ quản lý cốt cán cơ sở giáo dục mầm non. Đề cử một số giáo viên cốt cán đi học tập các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước để nghiên cứu vận dụng tại đơn vị và nhân rộng trong các trường trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý tại các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chi cho công tác đổi mới đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và CBQL cơ sở GDMN.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác từ các dự án.
c) Cá nhân người học tự túc về kinh phí.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
b) Hàng năm tiến hành rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN của tỉnh.
c) Phối hợp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức các lớp đào tạo, các lớp/chuyên đề bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên mầm non theo các nội dung của Kế hoạch.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình thực hiện; báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
e) Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu của Kế hoạch này và Quyết định số 5067/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung của tỉnh.
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục theo quy định.
b) Thông tin kịp thời việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên bậc học mầm non.
c) Phân bổ kịp thời và đủ số lượng người làm việc đối với các cơ sở GDMN công lập.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách trung ương để thực hiện gắn với chương trình mục tiêu quốc gia các đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tình hình thực tế phát sinh cán bộ, công chức, viên chức (khối mầm non) được hưởng chế độ, hàng năm cân đối và bổ sung kinh phí theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn về GDMN trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, CBQL GDMN từng giai đoạn theo lộ trình; phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện mục tiêu kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở GDMN tại địa phương.
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL GDMN giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo các nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 189/KH-UBND thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 2321/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 300/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2025" năm 2023
- 1Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 9Thông tư 11/2019/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 13Quyết định 5067/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 189/KH-UBND thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 15Quyết định 2321/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 300/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2025" năm 2023
Kế hoạch 12991/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 33/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 12991/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra