ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NÂNG CẤP PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP HUYỆN VÀ NHÂN RỘNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP XÃ
Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 4072/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2018, xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 1420/SNV-CCHC ngày 09/8/2018 về việc đề nghị ban hành kế hoạch triển khai nâng cấp phần mềm một cửa điện tử cấp huyện và nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cấp xã trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh thống nhất ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cấp phần mềm một cửa điện tử cấp huyện kết nối liên thông dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cấp xã trên địa bàn tỉnh;
b) Tăng cường cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến, công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn;
c) Nâng cao trình độ đội ngũ CBCCVC trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã; việc quản lý hồ sơ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp xã được khoa học, chuyên nghiệp; từng bước hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước và phục vụ tổ chức, cá nhân được tốt hơn;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ về thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến mức độ 1,2,3,4 và dữ liệu tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC của tổ chức, cá nhân bảo đảm tính thống nhất; tăng cường khả năng giám sát, theo dõi của cấp có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân cũng như xác định rõ vai trò và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC;
đ) Thông qua việc áp dụng hiện đại hóa giải quyết TTHC sẽ giúp cải tiến hiệu quả trong công tác báo cáo, thống kê tình hình giải quyết TTHC, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh.
a) Xây dựng hệ thống một cửa hiện đại phục vụ việc giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận lợi, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo ổn định và an toàn thông tin;
b) Công khai tình trạng xử lý, cho phép tổ chức, cá nhân theo dõi trạng thái xử lý qua nhiều kênh, nhiều thiết bị như: Website, tin nhắn điện thoại, email, kiosk...;
c) Đáp ứng yêu cầu hỗ trợ thiết thực cho cán bộ, công chức và phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu các quy định, hướng dẫn, TTHC và kết quả giải quyết TTHC được thuận lợi hơn;
d) Chuẩn hóa quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; thuận lợi lưu chuyển hồ sơ từ cấp xã lên cấp huyện, các cơ quan liên quan và ngược lại. Xây dựng cơ sở dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đáp ứng yêu cầu; đảm bảo thống nhất sử dụng một bộ mã hồ sơ thủ tục duy nhất trên địa bàn tỉnh;
đ) Đảm bảo cài đặt, kết nối mạng, thiết bị công nghệ thông tin tại các đơn vị hành chính cấp xã, huyện ổn định trong quá trình vận hành phần mềm, kết nối đồng bộ các hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu chuyên ngành khác; tổ chức đào tạo, chuyển giao đầy đủ, đáp ứng các tổ chức, cá nhân liên quan truy cập hệ thống tham gia vận hành phần mềm;
e) Triển khai nâng cấp phần mềm một cửa cấp huyện phải đảm bảo đồng bộ thống nhất, tránh chồng chéo, lãng phí, lặp lại việc nâng cấp; triển khai một cửa cấp xã theo mô hình tập trung với phần mềm một cửa cấp huyện; chỉ thực hiện nâng cấp một lần để triển khai cho cấp huyện, cấp xã; khởi tạo, tạo lập dịch vụ công trực tuyến các mức độ cho cấp huyện, cấp xã một lần và triển khai áp dụng đồng bộ cho các đơn vị còn lại;
g) Đảm bảo đúng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo kết nối liên thông dọc, liên thông ngang hồ sơ, dữ liệu thủ tục hành chính và tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính với dịch vụ công mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công của tỉnh và của Quốc gia bằng trục liên thông hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh, đảm bảo sẵn sàng áp dụng cho Trung tâm phục vụ hành chính công thời gian tới.
3. Phạm vi, tiến độ thực hiện
- Thực hiện nâng cấp phần mềm tại 08/09 huyện, thành phố, thị xã (bao gồm các huyện: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Phú Bình, thị xã Phổ Yên, TP. Sông Công) và nhân rộng phần mềm tại 143 xã, phường, thị trấn, cụ thể: 11 xã, phường thuộc thành phố Sông Công; 16 xã, phường thuộc thị xã Phổ Yên; 19 xã thuộc huyện Phú Bình; 29 xã, thị trấn thuộc huyện Đại Từ; 14 xã, thị trấn thuộc huyện Phú Lương; 24 xã, thị trấn thuộc huyện Định Hóa; 15 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ và 15 xã, thị trấn thuộc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian triển khai: Trước quý II năm 2019.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cấp hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp huyện hiện có và mở rộng đồng bộ tới xã theo mô hình tập trung tại huyện
- Khảo sát hiện trạng hệ thống một cửa, một cửa liên thông tại các đơn vị cấp huyện, cấp xã; chuẩn bị điều kiện triển khai: Hạ tầng, kết nối, đường truyền internet, cài đặt phần mềm...
- Nâng cấp phần mềm bảo đảm: Đồng bộ thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã với Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, liên thông cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 1, 2, 3, 4, kết nối với phần mềm một cửa cấp Sở, ngành, thanh toán phí, lệ phí trên Cổng dịch vụ công trực tuyến; hoàn thiện báo cáo đầy đủ theo quy định kiểm soát TTHC, in xuất bản tự động các kết quả giải quyết TTHC;
- Cài đặt, cấu hình hệ thống, cấu hình quy trình xử lý, cập nhật dữ liệu và biểu mẫu ban đầu cho các đơn vị; triển khai đồng bộ mã hồ sơ giải quyết thủ tục thống nhất từ cấp huyện tới cấp xã theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Tra cứu, tiếp nhận giao dịch điện tử, nâng cấp tích hợp chuyển phát và thu phí qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Đào tạo, hướng dẫn khai thác, sử dụng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã;
- Tích hợp tiếp nhận, tra cứu, thống kê tình hình giải quyết thủ tục hành chính lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
2. Thiết lập hệ thống đồng bộ, tổng hợp số liệu giải quyết TTHC trực tuyến cấp huyện, cấp xã
Quản trị đồng bộ trực tuyến số liệu giải quyết TTHC từ cấp xã, cấp huyện với cơ sở dữ liệu của tỉnh; cho phép các cơ quan có thẩm quyền khai thác, tra cứu số liệu tổng hợp trong toàn tỉnh hoặc trong phạm vi 01 huyện, 01 xã, từng lĩnh vực; có thể tra cứu, theo dõi, giám sát chi tiết đến tiến độ giải quyết từng hồ sơ để có cơ sở chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác giải quyết hồ sơ của các đơn vị; thống kê theo dạng biểu đồ và so sánh giữa các kỳ báo cáo để biết kết quả thực hiện.
3. Nguồn kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh dự kiến khoảng 5.900 triệu đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh
Rà soát, tổng hợp, thống kê các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của ngành đã được công bố gửi Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện xây dựng phần mềm và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng;
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, làm chủ đầu tư triển khai nâng cấp Hệ thống phần mềm một cửa liên thông điện tử cấp huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn nhà thầu cung cấp phần mềm một cửa điện tử cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo phương thức tập trung, đảm bảo đồng bộ, thống nhất dữ liệu, biểu mẫu báo cáo, liên thông kết nối theo đúng quy định;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, theo dõi, đôn đốc công tác triển khai phần mềm một cửa liên thông điện tử tại các đơn vị, địa phương; tổng hợp khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết;
d) Phối hợp với đơn vị tư vấn khảo sát hiện trạng cụ thể để tổ chức triển khai hệ thống đảm bảo tiến độ, chất lượng và đạt hiệu quả cao.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn bảo đảm kỹ thuật vận hành, liên thông kết nối dữ liệu hồ sơ, trạng thái tiếp nhận và giải quyết TTHC của hệ thống phần mềm theo quy định khung kiến trúc chính quyền điện tử và quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ;
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin một cửa điện tử thống nhất trên địa bàn tỉnh; bảo đảm hạ tầng vận hành máy chủ đáp ứng yêu cầu khai thác, áp dụng các phần mềm trong toàn tỉnh, quản lý tạo lập tên miền, quản lý dịch vụ, cấu hình, lưu trữ mã nguồn... để phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã được thực hiện thông suốt trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng gồm: hệ thống xác thực tập trung; đồng bộ thống nhất mã hồ sơ TTHC; trục kết nối liên thông dữ liệu hồ sơ một cửa, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thanh toán phí, lệ phí giải quyết TTHC; liên thông dữ liệu phục vụ công khai trạng thái, thống kê tình hình giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Thái Nguyên.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức việc rà soát các tiêu chuẩn quản lý ISO đã công bố thực hiện đồng bộ, thống nhất với quy trình nghiệp vụ của hệ thống phần mềm một cửa cấp huyện, cấp xã theo quy định; triển khai thực hiện bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của việc xây dựng, áp dụng, duy trì Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, áp dụng thực hiện tại các cơ quan, đơn vị.
5. Văn phòng UBND tỉnh
a) Cung cấp kịp thời các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC; chỉ đạo Trung tâm Thông tin tỉnh công khai kịp thời theo quy định;
b) Phối hợp Sở Nội vụ kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện Kế hoạch này báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
6. Sở Tài chính
a) Tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí kịp thời triển khai thực hiện theo tiến độ kế hoạch đề ra;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục về đấu thầu theo các quy định hiện hành.
8. Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn cấp huyện, cấp xã kết hợp với UBND cấp huyện, cấp xã áp dụng thực hiện có hiệu quả kết nối phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã.
9. Các UBND huyện, thành phố, thị xã
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 trong hoạt động của cơ quan và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện;
b) Phối hợp với đơn vị tư vấn trong việc khảo sát, rà soát, bổ sung hạ tầng kỹ thuật đảm bảo việc tiếp nhận chuyển giao hệ thống;
c) Tổ chức khai thác triệt để, hiệu quả phần mềm sau khi được triển khai áp dụng; tập trung chỉ đạo các cơ quan, cán bộ, công chức (cả cấp xã) khai thác, triệt để, hiệu quả phần mềm một cửa điện tử;
d) Kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc sử dụng phần mềm đúng quy trình, nghiệp vụ phục vụ công dân, tổ chức;
đ) Xây dựng các quy chế, quy định nội bộ về khai thác, quản trị và vận hành hệ thống phần mềm nhằm đảm bảo gắn trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia sử dụng xử lý các hồ sơ thủ tục hành chính của công dân, tổ chức đúng tiến độ;
e) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc chuyển đổi dữ liệu một cửa cấp xã của các huyện: Định Hóa, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã triển khai thí điểm từ tháng 11/2017 đến nay vào hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã mới theo kế hoạch này.
Căn cứ nội dung kế hoạch này, các đơn vị, địa phương liên quan khẩn trương phối hợp thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch và dự toán đặt hàng thuê phần mềm một cửa điện tử liên thông phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước và cổng dịch vụ công trực tuyến cho tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2017 về quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 761/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Quy chế hoạt động của Tổ triển khai phần mềm Một cửa điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Thuận
- 5Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2019 về triển khai xây dựng phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 về đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin cho vận hành, khai thác, sử dụng Phần mềm một cửa điện tử tỉnh và Phần mềm một cửa hành chính công cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch và dự toán đặt hàng thuê phần mềm một cửa điện tử liên thông phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước và cổng dịch vụ công trực tuyến cho tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2020
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2017 về quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 761/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Quy chế hoạt động của Tổ triển khai phần mềm Một cửa điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 4072/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Thuận
- 7Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2019 về triển khai xây dựng phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 về đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin cho vận hành, khai thác, sử dụng Phần mềm một cửa điện tử tỉnh và Phần mềm một cửa hành chính công cấp tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 triển khai nâng cấp phần mềm một cửa điện tử cấp huyện và nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cấp xã do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 129/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nhữ Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định