ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1277/KH-UBND | Kon Tum, ngày 04 tháng 5 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Căn cứ Kết luận số 02-KL/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về đầu tư phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Chương trình số 42-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khoá XVI về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16-6-2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Căn cứ Công văn số 882-CV/TU ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Tỉnh ủy về thống nhất chủ trương ban hành Kế hoạch phát triển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cây ăn quả, dược liệu và mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển cây ăn quả, dược liệu và mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phát triển cây ăn quả, dược liệu thành vùng chuyên canh để tổ chức sản xuất chuỗi sản xuất từ trồng, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng ngành hàng nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Hình thành “Mô hình Hội quán” trên cơ sở tập hợp, gắn bó các hội viên, cộng đồng dân cư tại các thôn, làng, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, nhằm tổ chức sinh hoạt liên kết những người dân tại địa phương, thực hiện kết nối sản xuất, kinh doanh, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau trong sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực, thông tin thị trường, liên kết tiêu thụ sản phẩm; phát huy tinh thần đoàn kết, tính tự nguyện, tự chủ, tự quản của người dân trong cộng đồng; nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho hộ dân ở nông thôn, cùng với chính quyền địa phương thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp từ cấp tỉnh, huyện và xã, có sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã và Nhân dân trong việc phát triển vùng trồng cây ăn quả, dược liệu chuyên canh tập trung, nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, các đơn vị, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phát triển cây ăn quả, dược liệu và Hội quán trên địa bàn tỉnh.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm và cơ chế phối hợp chặt chẽ của các địa phương, đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Định hướng phát triển sản xuất phù hợp với lợi thế so sánh về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh; phát triển dược liệu, vùng trồng cây ăn quả phải gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, đảm bảo cải thiện sinh kế cho người dân tham gia sản xuất; phát triển các sản phẩm chế biến từ dược liệu, cây ăn quả hướng đến chế biến sâu (các sản phẩm tinh chế, tiện lợi, dược phẩm,...), chứng nhận chất lượng phù hợp phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Hình thành “Mô hình Hội quán” dựa trên cơ sở tự nguyện tham gia của người dân, đây chính là thiết chế tự quản, tự nguyện của cộng đồng dân cư; tự lập, tự chủ hoạt động theo nguyên tắc "3 không", "3 tự", "3 cùng" (không bộ máy, không kinh phí, không cơ sở vật chất; tự nguyện, tự quản, tự quyết định công việc; cùng nghĩ, cùng làm, cùng thụ hưởng) nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, có không gian để sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong sản xuất, cập nhật thông tin về thị trường, tiêu thụ nông sản; tham gia xây dựng nông thôn mới; đa dạng hóa loại hình tập hợp Nhân dân, củng cố niềm tin của dân đối với Đảng.
1. Mục tiêu tổng quát
1.1. Đối với dược liệu: Kon Tum trở thành vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và trở thành trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước vào năm 2025. Nâng tầm vị thế thương hiệu sản phẩm Sâm Ngọc Linh Kon Tum tại thị trường trong nước và quốc tế.
1.2. Đối với cây ăn quả: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành vùng sản xuất chuyên canh cây ăn quả có giá trị cao, bền vững, thân thiện với môi trường, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho người sản xuất trên địa bàn tỉnh.
1.3. Đối với Hội quán: Hình thành và phát triển Hội quán theo định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực dược liệu, cây ăn quả và sản phẩm OCOP, sản phẩm có lợi thế so sánh của địa phương theo chuỗi liên kết sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp hiện hành, truy suất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện sản xuất của Hội quán.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
2.1. Đối với dược liệu
a) Về phát triển vùng trồng dược liệu
- Diện tích Sâm Ngọc Linh đạt khoảng 4.500 ha (khoảng 45 triệu cây); dược liệu khác 10.000 ha, gồm khoảng 2.000 ha cây dược liệu lâu năm và khoảng 8.000 ha (1.600ha đất qua các lượt trồng) cây dược liệu hằng năm.
- Hình thành chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Mỗi huyện, thành phố hình thành ít nhất 01 cơ sở sản xuất, cung ứng giống dược liệu có thể mạnh tại địa phương với quy mô đáp ứng được nhu cầu trồng dược liệu trên địa bàn.
b) Về chế biến sản phẩm dược liệu
- Giảm dần phương thức chế biến thô, hướng đến chế biến dược liệu thành thuốc điều trị bệnh, thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng, đa dạng hoá các sản phẩm dược liệu phục vụ đời sống, sức khoẻ con người như viên nang mềm Sâm Ngọc Linh, trà túi lọc, các loại nước uống bổ dưỡng...
- Thu hút ít nhất 01 doanh nghiệp có quy mô lớn, tầm cỡ quốc gia đầu tư sản xuất, chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
c) Về tiêu thụ sản phẩm: Các sản phẩm dược liệu trồng, chế biến mang chỉ dẫn địa lý của tỉnh Kon Tum được bán rộng rãi trên phạm vi cả nước, được khách hàng tin dùng và hướng đến xuất khẩu.
2.2. Đối với cây ăn quả
a) Hình thành và phát triển vùng nguyên liệu đối với cây ăn quả
- Hình thành và phát triển 10.000 ha cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Trọng điểm là hình thành vùng trồng tập trung một số loại cây chủ lực (gồm: sầu riêng, chuối, mít, chanh dây, dứa, cây có múi) tại các địa phương có điều kiện phù hợp và thuận lợi trên địa bàn tỉnh: thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Kon Rẫy, Kon Plông).
- Diện tích vùng cây ăn quả tập trung, chuyên canh đạt khoảng 2.000 ha; cây ăn quả canh tác hữu cơ, GLOBALGAP đạt hơn 200 ha với một số loài cây chủ lực. Cải tạo những vườn cây ăn quả kém chất lượng, không hiệu quả trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trái cây trên địa bàn tỉnh (trọng điểm là một số loại cây ăn quả; chuối, sầu riêng, mít...)
- Có ít nhất 35 vùng trồng cây ăn quả được cấp mã số vùng trồng; 05-10 cơ sở đóng gói được cấp mã số.
- Hình thành các cơ sở cung cấp nguồn giống là cây, vườn đầu dòng đối với các loại cây ăn quả chủ lực (Gồm: Sầu riêng, chuối, mít, chanh dây, dứa, cây có múi) phục vụ các chuỗi liên kết sản xuất. Trong đó, hình thành các cơ sở sản xuất giống cây trồng ứng dụng công nghệ tiên tiến đáp ứng mục tiêu phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
b) Về chế biến sản phẩm từ trái cây: Hình thành các cơ sở sơ chế, chế biến trái cây trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu có ít nhất 02 nhà máy chế biến trái cây đi vào hoạt động, trong đó hình thành nhà máy chế biến sản phẩm trái cây có công suất 160.000 tấn/năm, tạo các sản phẩm sấy khô, nước ép từ trái cây... Nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
c) Về tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm trái cây của tỉnh Kon Tum được liên kết tiêu thụ với các Doanh nghiệp, Trung tâm chế biến trong và ngoài tỉnh có tiềm lực công nghệ cao, các hệ thống siêu thị trên toàn quốc được khách hàng tin dùng và hướng đến xuất khẩu.
2.3. Đối với hình thành Mô hình Hội quán
Hình thành mô hình điểm đối với 01 Hội quán trên địa bàn huyện Đăk Hà và 01 Hội quán vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại thành phố Kon Tum trong năm 2023, các mô hình Hội quán thuộc các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có lợi thế của các huyện, thành phố. Trên cơ sở đánh giá, tổng kết kết quả xây dựng mô hình điểm, hàng năm hình thành nhân rộng các Hội quán trên địa bàn các huyện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Định hướng đến năm 2030
- Vùng trồng dược liệu đạt khoảng 25.000 ha; trong đó diện tích Sâm Ngọc Linh khoảng 10.000 ha (100 triệu cây). Diện tích cây ăn quả đạt khoảng 15.000 ha.
- Hình thành mới 10 cơ sở sản xuất nguồn giống thương phẩm đối với các loài dược liệu và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, đảm bảo nguồn gốc, chất lượng, phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu. Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tại các vùng trồng dược liệu, thúc đẩy dịch vụ logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến.
- Hình thành và phát triển ít nhất 20 Hội quán trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo năng lực hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực dược liệu, cây ăn quả và sản phẩm OCOP, sản phẩm có lợi thế so sánh của địa phương theo chuỗi liên kết sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp hiện hành, truy suất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện sản xuất của Hội quán. Trong đó, nâng cấp ít nhất 03 Hội quán được hình thành trong giai đoạn 2022 - 2025 thành Hợp tác xã theo quy định hiện hành.
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Ngân sách địa phương đối ứng theo các Chương trình mục tiêu và vốn bố trí hàng năm theo khả năng để thực hiện chính sách đặc thù của địa phương, ước tính 112 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số ước tính 240 tỷ đồng.
- Vốn của các doanh nghiệp, vốn vay tín dụng, huy động nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nguồn khác ước khoảng 34.000 tỷ đồng (trong đó dược liệu 25.000 tỷ đồng, cây ăn quả khoảng 9.000 tỷ đồng).
Quán triệt, tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về định hướng phát triển cây ăn quả, dược liệu. Thường xuyên đăng các tin, bài, chuyên mục về thành tựu nghiên cứu, ứng dụng, mô hình sản xuất cây ăn quả, dược liệu hiệu quả cao và mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh và của các địa phương khác trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các nền tảng mạng xã hội để người dân biết, tham khảo, nhân rộng.
Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lồng ghép thực hiện các nội dung tuyên truyền dưới nhiều hình thức đảm bảo đạt hiệu quả cao.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển cây ăn quả, dược liệu hằng năm và giai đoạn; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư có thuê rừng, đất rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ thương hiệu Sâm Ngọc Linh; các dự án chế biến dược liệu; thực hiện tốt công tác tư vấn, phản biện, giám sát, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên liên quan.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị được giao, cho thuê đất, rừng để thực hiện dự án.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tổ chức tập huấn cho người dân về kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh và thu hoạch cây ăn quả, dược liệu gắn với việc tổ chức hoạt động của Hội quán.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Thực hiện rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp, điều chỉnh một phần diện tích lâm nghiệp không có rừng để tạo quỹ đất thu hút đầu tư phát triển cây ăn quả, dược liệu; chuyển đổi diện tích một phần diện tích trồng sắn và cây trồng kém hiệu quả sang phát triển cây ăn quả, dược liệu có giá trị kinh tế cao hơn; khuyến khích trồng xen cây ăn quả với các loại các cây trồng khác với mật độ phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển các vùng trồng chuyên canh cây ăn quả, dược liệu tập trung đối với các loài đặc hữu, có thể mạnh, giá trị cao và sức tiêu thụ lớn trên thị trường; khuyến khích người dân cải tạo vườn tạp, chuyển đổi một số diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao hơn; tập trung, tích tụ đất đai, chuyển đổi cơ cấu cây trồng để hình thành vùng trồng nguyên liệu thâm canh quy mô lớn phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương; tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn, có uy tín thực hiện liên doanh, liên kết với người dân và các mô hình kinh tế tập thể để trồng và tiêu thụ dược liệu.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị được giao, cho thuê đất, rừng để thực hiện dự án.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư hoặc thu hút đầu tư các hạ tầng (điện, đường giao thông, trạm cân...) vùng trồng, chế biến cây ăn quả để tạo thuận lợi cho người dân trong việc chăm sóc, vận chuyển, tiêu thụ các sản phẩm và hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm
- Tăng cường quản lý, bảo vệ thương hiệu, đẩy mạnh công tác tiếp thị, phát triển thị trường, kết nối các kênh phân phối cho các sản phẩm cây ăn quả và dược liệu. Xây dựng thương hiệu, cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, chứng nhận nhãn hiệu đối với các loài cây ăn quả, chỉ dẫn địa lý đối với các loại dược liệu đặc trưng của địa phương. Đẩy mạnh truyền thông trên các nền tảng mạng xã hội để quảng bá hình ảnh, thương hiệu cây ăn quả, dược liệu của tỉnh. Đưa dược liệu trở thành sản phẩm du lịch của địa phương; trong đó, xây dựng các tour trải nghiệm, tham quan, mua sắm tại vùng sản xuất, chế biến Sâm Ngọc Linh Kon Tum và các dược liệu khác; gắn kết việc quảng bá thương hiệu và phát huy giá trị của các loài dược liệu trong các lễ hội văn hóa, du lịch của địa phương.
Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì hoặc, phối hợp tổ chức thực hiện.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Thực hiện lồng ghép các chính sách hỗ trợ sản xuất và nguồn tín dụng ưu đãi để tạo điều kiện cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trồng cây ăn quả và dược liệu. Nghiên cứu xây dựng, trình cấp thẩm quyền ban hành một số chính sách đặc thù của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế để hỗ trợ phát triển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cây ăn quả và dược liệu như: Hỗ trợ giống, vật tư, phân bón, kỹ thuật, bao bì, nhãn mác; hỗ trợ chi phí đầu tư cho tổ chức, cá nhân sản xuất các loại giống dược liệu, cây ăn quả; khuyến khích liên doanh, liên kết giữa người dân với doanh nghiệp/Hợp tác xã để sản xuất vùng nguyên liệu tập trung; hỗ trợ tiếp cận tín dụng và phương thức hỗ trợ lãi vay; tư vấn xây dựng liên kết sản xuất vùng trồng; vốn đầu tư hạ tầng phục vụ liên kết sản xuất; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại; thu hút đầu tư chế biến,...
- Xây dựng Đề án phát triển cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030; tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đầu tư phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Năm 2023
6. Ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ phát triển cây ăn quả, dược liệu
- Chú trọng triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu chọn, tạo giống chất lượng, kháng bệnh, có giá trị kinh tế cao, phục vụ chế biến và tiêu thụ. Khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cá nhân nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng và làm chủ các công nghệ sản xuất, chế biến dược liệu, trái cây.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để nghiên cứu công nghệ cao, công nghệ số trong sản xuất, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ trái cây, dược liệu.
- Phối hợp, đặt hàng với các Viện nghiên cứu nông nghiệp, Viện giống cây trồng, Viện nghiên cứu và bảo tồn dược liệu,... trong việc chọn tạo những giống cây ăn quả, cây dược liệu mới có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao (như cây Đàn hương, Việt quất, Đào Nhật,...) và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh để đưa vào sản xuất.
- Tuyển chọn nhập nội các loại dược liệu, cây ăn quả có giá trị cao có điều kiện sinh thái tương đồng để khảo nghiệm và nhân rộng vùng trồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Phân vùng trồng cây ăn quả, dược liệu tập trung đảm bảo tính thích nghi của loài cây trồng và có tính khả thi, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về khả năng thích nghi của loại cây trồng đối với điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu trên địa bàn tỉnh tỉnh của các cơ sở nghiên cứu khoa học.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thời gian thực hiện: Năm 2023
7. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về cây ăn quả, dược liệu
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về điều kiện khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, sự thích nghi của cây trồng sự thích nghi của các loại cây ăn quả, dược liệu trên địa bàn tỉnh, thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng cơ sở dữ liệu về sự thích nghi của các loại cây ăn quả, dược liệu cụ thể trên địa bàn các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt làm căn cứ xác định, phát triển các loại cây ăn quả, cây dược liệu phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái, thúc đẩy hình thành vùng sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa. Đồng thời, phát triển ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu và tra cứu để các chủ thể sản xuất dễ dàng tiếp cận, đồng thời thu hút, mở ra cơ hội đầu tư tại tỉnh Kon Tum đối với các nhà đầu tư tiềm năng.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2023 và duy trì thực hiện trong các năm tiếp theo.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố.
8. Phát triển và duy trì mô hình Hội quán
- Vận động các hộ dân đăng ký thành lập và tham gia các Hội quán, tạo điều kiện thuận lợi để các Hội quán hoạt động.
Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương để thực hiện các thủ tục, hồ sơ thành lập, xây dựng điều lệ, triển khai mô hình Hội quán.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Kế hoạch đầu tư và các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Trong quý II năm 2023.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hợp tác xã kiểu mới, mô hình “Hội quán” và các mô hình, cách làm hay về phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh để nhân rộng.
Đơn vị thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; các đoàn thể, chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, các sở ngành, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lồng ghép thực hiện các nội dung tuyên truyền dưới nhiều hình thức đảm bảo đạt hiệu quả cao.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các Hội quán về các quy trình trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi; ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; kết nối các chuyên gia, nhà khoa học để hướng dẫn các Hội quán trong hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ biên soạn các bản tin chuyên đề phục vụ các buổi sinh hoạt của Hội quán.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của các Hội quán: Tuyên truyền, tập huấn và thông tin đến các Hội quán về ứng dụng chuyển đổi số vào nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin kết nối thị trường, truy suất nguồn gốc, ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử trong hoạt động quảng bá và mở rộng thị trường tiêu thụ
Đơn vị thực hiện:
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền, tập huấn và thông tin đến các Hội quán về ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất nông nghiệp cho cho các Hội quán.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ các Hội quán ứng dụng công nghệ thông tin kết nối thị trường, truy suất nguồn gốc, hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử trong hoạt động quảng bá và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản của các Hội quán.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Trên cơ sở Kế hoạch này hàng năm các đơn vị, địa phương chủ động bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện.
- Nguồn lực huy động trong Nhân dân, doanh nghiệp để triển khai thực hiện.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, làm nòng cốt, trong đó Tỉnh đoàn, Hội Nông dân các cấp đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc thành lập “Hội quán”, vận động Nhân dân tự nguyện tham gia mô hình “Hội quán”; tham gia tư vấn, hỗ trợ xây dựng, thành lập mô hình “Hội quán” ở các địa phương.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hợp tác xã kiểu mới, mô hình “Hội quán” và các mô hình, cách làm hay về phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh để nhân rộng; hỗ trợ biên soạn các bản tin chuyên đề phục vụ các buổi sinh hoạt của Hội quán; Phối hợp định hướng nội dung hỗ trợ cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân về mô hình Hội quán.
3. Các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch này tại đơn vị địa phương, định kỳ (hằng tháng, quý, năm) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và các bộ, ngành Trung ương (định kỳ hàng tháng, quý, năm([1])).
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện trường hợp gặp khó khăn vướng mắc, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan gửi phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch về Phát triển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cây ăn quả, dược liệu và mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố và đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả và theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
([1]) Hằng tháng: Trước ngày 25 hằng tháng; Hằng quý: trước ngày 25 tháng cuối Quý; Hằng năm: Trước ngày 10 tháng 12.
- 1Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025”
- 2Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt đề án Phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực và cây ăn quả đặc sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và 2030
- 4Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực và ngành hoa - cây cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030
- 5Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2023 về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp dược liệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 6Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về mức hỗ trợ giống trồng cây ăn quả giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025”
- 2Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt đề án Phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực và cây ăn quả đặc sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và 2030
- 4Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực và ngành hoa - cây cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030
- 5Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2023 về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp dược liệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 6Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về mức hỗ trợ giống trồng cây ăn quả giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 1277/KH-UBND năm 2023 về phát triển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cây ăn quả, dược liệu và mô hình Hội quán trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2050, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1277/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định