Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 4 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 23/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Hệ thống y tế của tỉnh phát triển bền vững, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; bảo đảm công bằng, hiệu quả, chất lượng, có khả năng đáp ứng với các tác động bất lợi. Mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế, dược phẩm và thiết bị y tế có chất lượng với chi phí hợp lý, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Công tác phòng, chống dịch bệnh được tăng cường theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân từ sớm, từ xa ngay tại cơ sở”, đặc biệt là các dịch bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện. Bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu, các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng và đại dịch. Từng bước kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, nâng cao năng lực quản lý môi trường y tế, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân.
b) Bảo đảm chất lượng, hiệu quả của mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế để đáp ứng với sự thay đổi mô hình bệnh tật; xây dựng, củng cố hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu vững mạnh. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế.
c) Nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng lợi thế cơ cấu dân số vàng. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi và các đối tượng ưu tiên.
d) Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt là nhân lực y tế cơ sở; tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sĩ và điều dưỡng.
đ) Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh tật, phát triển dược và thiết bị y tế; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát huy vai trò công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn y tế.
e) Bảo đảm việc tiếp cận và tính sẵn có của thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; ưu tiên phát triển công nghiệp dược, dược liệu. Thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
g) Tăng tỷ trọng chi tiêu công cho y tế, nâng cao hiệu quả trong phân bổ, sử dụng ngân sách và các nguồn lực cho y tế, đạt mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, bãi ngang ven biển, các khu vực khó khăn.
h) Nâng cao năng lực quản trị hệ thống y tế theo hướng hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, hiện đại, hội nhập.
3. Định hướng đến năm 2045
Hệ thống y tế của tỉnh tiếp tục phát triển bền vững, chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm với các địa phương phát triển ở trong nước, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, đạt bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam; Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia…
b) Thực hiện hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021- 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương.
c) Tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, giảm tỷ lệ trẻ em khuyết tật, ưu tiên các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, khu vực khó khăn nhằm đạt các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng. Hoàn thành các mục tiêu của Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030.
d) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thực hiện thống nhất đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành. Thực hiện tốt việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc. Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
đ) Thực hiện chăm sóc dài hạn, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, người khuyết tật, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích tại cộng đồng; tăng cường hiệu quả công tác y tế học đường, huy động nguồn lực xã hội hóa để thực hiện chương trình sữa học đường nhằm góp phần tăng tầm vóc, thể lực trẻ em, học sinh. Thực hiện hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030, Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025, Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
e) Phòng chống tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hóa chất và chất thải độc hại đến sức khỏe con người. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi nhằm tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia và nhà tiêu hợp vệ sinh. Đảm bảo chất thải y tế phát sinh trên địa bàn được xử lý đạt quy chuẩn.
2. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Tăng cường đầu tư mạng lưới y tế dự phòng, năng lực xét nghiệm, bảo đảm đủ năng lực dự báo, giám sát và phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Triển khai kịp thời, đạt chỉ tiêu các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo quy định và cung ứng của Bộ Y tế.
b) Đảm bảo nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét để thực hiện mục tiêu cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030.
c) Thực hiện có hiệu quả việc quản lý các bệnh không lây nhiễm, kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Chú trọng sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; phấn đấu đến năm 2027, người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới với quan điểm y tế cơ sở là nền tảng, phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở, mạng lưới y tế rộng khắp, gần dân.
đ) Đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, áp dụng hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện sự quản lý toàn diện đối với trung tâm y tế cấp huyện. Củng cố tổ chức, tăng cường nhân lực khám, điều trị, đặc biệt là bác sĩ cho trạm y tế. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu để thành lập cơ sở y tế phù hợp.
3. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và sự hài lòng của người dân
a) Tiếp tục cải tiến và nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đáp ứng sự hài lòng của người dân; đảm bảo công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng có chất lượng; rút ngắn khoảng cách giữa các tuyến, các địa phương có cùng tuyến y tế. Tăng cường thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện, đặc biệt với những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng chính sách, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Áp dụng, phát triển dịch vụ y tế, chuyên môn kỹ thuật của tuyến trung ương, tuyến trên tại các tuyến y tế trong tỉnh.
b) Áp dụng phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị y học hiện đại, y học cổ truyền, chuẩn hóa mã bệnh theo quốc tế; tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý, chống kháng thuốc. Thực hiện đánh giá, kiểm định độc lập chất lượng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
c) Đảm bảo sự kết nối, hợp tác hiệu quả giữa các cấp độ chăm sóc, giữa khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao năng lực cấp cứu ngoại viện và chất lượng vận chuyển cấp cứu, chuyển tuyến. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Nâng cao năng lực của mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh trong việc ứng phó hiệu quả với dịch bệnh, đặc biệt là lĩnh vực hồi sức tích cực, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hàng ngày cho người dân.
đ) Triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa để người dân có cơ hội tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế chất lượng ngay tại y tế cơ sở. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ.
e) Thực hiện công khai dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giữa các bệnh viện, hạn chế tình trạng cung ứng các dịch vụ y tế quá mức cần thiết. Phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật phù hợp với năng lực thực hiện của cơ sở, bảo đảm đồng đều về chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật giữa các tuyến.
g) Phát huy lợi thế địa phương về y học cổ truyền, kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại; kết hợp quân dân y. Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030. Gắn phát triển dược liệu với phát triển kinh tế - xã hội.
h) Cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu của người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Chú trọng liên kết, phối hợp với ngành du lịch để hình thành sản phẩm du lịch kết hợp với chăm sóc y tế góp phần phát triển kinh tế.
i) Phát huy vai trò của khu vực ngoài công lập; khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập có quy mô lớn, đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
4. Công tác dân số và phát triển
a) Thực hiện hiệu quả Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 để đạt mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; quy mô, cơ cấu, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
b) Có chính sách và biện pháp phù hợp để người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế cơ bản, nhất là trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số,... Xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
a) Đổi mới chương trình đào tạo, chú trọng nâng cao năng lực thực hành và chuyên môn; áp dụng các chuẩn năng lực nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các mã ngành, trình độ đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh.
b) Thực hiện đúng quy định việc thi, cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ Y tế.
c) Phát triển nguồn nhân lực y tế bảo đảm số lượng, cơ cấu phù hợp và chất lượng nhân lực y tế của từng địa phương, từng cấp độ chăm sóc và từng chuyên khoa, đặc biệt một số chuyên khoa khó tuyển như lao, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh, hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm,… Thực hiện có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ cho y tế cơ sở.
d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đãi ngộ đối với nhân viên y tế theo quy định. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách của tỉnh để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, giải phẫu bệnh, hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến trong phòng bệnh, phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh đặc biệt nguy hiểm; dịch bệnh mới phát sinh; nghiên cứu thích ứng với quá trình già hóa dân số.
b). Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng có chất lượng cao, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong quản lý chất lượng sản phẩm thuốc, thực phẩm.
c) Đẩy mạnh đầu tư các trang thiết bị, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển sản xuất, cung ứng thuốc, thiết bị y tế
a) Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp bách khác.
c) Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược, thực phẩm, thiết bị y tế. Công khai, minh bạch, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý, cấp phép, mua sắm thuốc, thiết bị y tế.
d) Phát triển dược liệu và các sản phẩm từ nguồn dược liệu trong nước, trong tỉnh có chất lượng và giá trị cao, có sức cạnh tranh trên thị trường.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
a) Mở rộng ứng dụng công nghệ số trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế, hình thành nền y tế thông minh với ba nội dung chính là phòng bệnh thông minh, khám bệnh, chữa bệnh thông minh và quản trị y tế thông minh.
b) Triển khai đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của ngành y tế trên phạm vi toàn tỉnh; lập, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử và kết nối các thông tin, dữ liệu quản lý khác như khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm.
c) Duy trì và củng cố việc kết nối mạng giữa cơ sở khám bệnh và các nhà thuốc, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá thuốc được mua vào, bán ra và việc bán thuốc theo đơn trên toàn tỉnh.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến tri thức trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế để tăng cường sự tiếp cận của người dân với các dịch vụ y tế.
9. Đổi mới tài chính y tế và bảo hiểm y tế
a) Huy động nguồn tài chính
- Ưu tiên bố trí ngân sách, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước; dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng. Huy động các nguồn viện trợ, tài trợ, vay ưu đãi để đầu tư phát triển hệ thống y tế. Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tiếp tục có chính sách phù hợp hỗ trợ người dân, trẻ em, học sinh tham gia bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người mắc các bệnh ung thư...
- Đẩy mạnh xã hội hoá; đa dạng hoá các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh lành mạnh để khuyến khích y tế tư nhân phát triển.
b) Phân bổ nguồn tài chính
- Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước để chi đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, y tế vùng khó khăn, nghiên cứu y học, lĩnh vực tâm thần, lao, pháp y, giải phẫu bệnh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính cho hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu và phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; ưu tiên ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tăng cường kiểm soát, giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bảo đảm công khai, minh bạch, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế.
c) Chi trả dịch vụ y tế
- Thực hiện lộ trình giá dịch vụ, phương thức chi trả dịch vụ y tế từ theo phí dịch vụ sang kết hợp với các phương thức chi trả khác, bao gồm thanh toán theo định suất và theo nhóm chẩn đoán liên quan theo quy định của Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan.
- Áp dụng phương thức nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản; chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng.
10. Phát triển y tế gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh
a) Củng cố hệ thống y tế của lực lượng vũ trang; tổ chức linh hoạt các mô hình kết hợp quân dân y khám chữa bệnh, phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh phù hợp với điều kiện địa phương; góp phần cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới.
b) Triển khai có hiệu quả Chương trình kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2030, Kế hoạch số 374/KH-UBND ngày 06/9/2023 của UBND tỉnh triển khai Chương trình phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030.
c) Thực hiện kết hợp quân - dân y xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên, lực lượng huy động ngành Y tế, bảo đảm y tế khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự; sẵn sàng đáp ứng y tế trong các tình huống quốc phòng và an ninh.
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, đa ngành trong chăm sóc sức khỏe, trong chuẩn bị và ứng phó có hiệu quả với các tình huống khẩn cấp, dịch bệnh.
b) Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các tổ chức quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật khám chữa bệnh và y tế biên giới. Áp dụng các chuẩn mực y tế cập nhật với thế giới và khu vực.
c) Triển khai công tác cung cấp thông tin y tế đồng bộ, minh bạch, chính xác, kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí để truyền thông sâu rộng về các nhiệm vụ trọng tâm, các thành tựu, kết quả hoạt động của công tác y tế, các tấm gương điển hình cán bộ nhân viên y tế, y đức, y nghiệp và truyền thống lịch sử ngành Y tế.
12. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, tăng cường quản lý nhà nước về y tế
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về y tế phù hợp với tình hình địa phương trên cơ sở bám sát thực tiễn, phát hiện nhanh các vấn đề phát sinh để kịp thời điều chỉnh. Tăng cường năng lực tham mưu, đề xuất chính sách trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị minh bạch, hiệu quả.
b) Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế của tỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế công lập bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và tăng cường sự tham gia của y tế ngoài công lập trong cung ứng dịch vụ y tế công.
c) Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao năng lực quản lý, quản trị và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền, quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm, công khai, minh bạch. Áp dụng mô hình quản trị phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
d) Tăng cường trách nhiệm giải trình và công khai minh bạch, kỷ cương hành chính, kỷ luật công vụ, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng để kịp thời động viên công chức, viên chức, người lao động vượt khó, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số, duy trì dịch vụ công cấp độ 4 trong các lĩnh vực quản lý của Sở Y tế.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, người dân, viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch, quy định hướng dẫn của Trung ương, Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương chủ động lồng ghép với các hoạt động thường xuyên để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
3. Thực hiện nguyên tắc tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới: Y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khỏe ban đầu do bảo hiểm y tế, người dân và ngân sách nhà nước cùng chi trả; bảo hiểm y tế đối với người lao động phải do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp; ngân sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính sách. Ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai từng nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên đảm bảo hiệu quả, thực chất; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức, triển khai thực hiện và đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan, các địa phương rà soát, thống kê, đánh giá, sắp xếp danh mục đề án, dự án ưu tiên đầu tư thuộc lĩnh vực y tế.
e) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách tài chính và cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính: Tham mưu phương án bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước 5 năm và hằng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ. Tham mưu xây dựng chính sách an sinh xã hội, an toàn vệ sinh lao động, các đối tượng chính sách, đối tượng trợ giúp xã hội thụ hưởng các chính sách y tế liên quan (người nghèo, người cận nghèo, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động và người lao động không có hợp đồng lao động…); đảm bảo an toàn cho trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường và Kế hoạch triển khai Chương trình y tế trường học trong các trường mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở.
b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế trường học đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em và học sinh; bảo đảm nguồn lực trong việc thực hiện công tác sức khỏe học đường; huy động nguồn lực xã hội hóa để tham mưu UBND tỉnh thực hiện chương trình sữa học đường nhằm góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực trẻ em, học sinh.
c) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình, đề án thể dục thể thao trong trường học nhằm góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước và tham mưu các giải pháp về: kiểm soát, quan trắc và xử lý từ nguồn phát sinh đối với các chất ô nhiễm có tác động đến sức khỏe con người; thích ứng, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người; bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hành động, triển khai các giải pháp an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; bảo đảm cung cấp nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt và tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu vực nông thôn, hướng dẫn xử lý và cấp nước quy mô hộ gia đình khu vực nông thôn.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng Đề án vận động toàn dân luyện tập thể dục thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe; xây dựng kế hoạch hành động, triển khai các giải pháp an toàn du lịch, phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình, đề án thể dục thể thao trong trường học nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực của người Hà Tĩnh, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam;
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo cung cấp nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế và tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt tại khu vực đô thị; đảm bảo thực hiện các quy chuẩn quốc gia đối với các công trình xây dựng để đảm bảo an toàn, vệ sinh phòng, chống bệnh tật trong quá trình sử dụng của cộng đồng trong phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí, các trang, cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tăng cường tuyên truyền các nội dung về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh Hà Tĩnh.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Y tế tham mưu ban hành văn bản bảo đảm y tế cho các trạng thái quốc phòng; triển khai hướng dẫn xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên và lực lượng huy động ngành Y tế trong tình trạng khẩn cấp. Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các địa phương xây dựng kế hoạch kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và bộ đội, góp phần củng cố an ninh quốc phòng tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới.
12. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn trong các cơ sở y tế; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực y tế.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về bảo hiểm y tế; phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
14. Các sở, ngành liên quan: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt các chỉ tiêu, mục tiêu về công tác y tế đến năm 2030; lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Kế hoạch.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai, thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả và đạt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; báo cáo công tác triển khai Kế hoạch trước ngày 30/4/2024, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/12 hàng năm về Sở Y tế. Giao Sở Y tế theo dõi việc thực hiện của các đơn vị, địa phương và tổng hợp, báo cáo công tác triển khai Kế hoạch trước ngày 15/5/2024, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30/12 hàng năm./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 04/4/2024 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu đến năm 2025 | Chỉ tiêu đến năm 2030 |
| Chỉ số đầu vào |
|
|
|
1 | Số bác sĩ trên 10.000 dân | Người | 12 | 14 |
2 | Số dược sĩ trên 10.000 dân | Người | 2,5 | 3 |
3 | Số điều dưỡng trên 10.000 dân | Người | 21,5 | 25 |
4 | Số giường bệnh trên 10.000 dân | Giường | 33 | 35 |
5 | Chi ngân sách cho y tế dự phòng trên tổng chi ngân sách nhà nước cho y tế | % | 30 | >30 |
| Chỉ số hoạt động |
|
|
|
6 | Tỉ lệ dân số được quản lý sức khỏe | % | > 90 | > 95 |
7 | Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng | % | > 95% với 12 loại vắc xin | > 95% với 14 loại vắc xin |
8 | Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát | % | 70 | 90 |
9 | Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất | % | > 65 | >75 |
10 | Tỉ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn | % | 95 | 100 |
| Chỉ số kết quả |
|
|
|
11 | Mức độ bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu (thang điểm 100) | Điểm | 70 | 75 |
12 | Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 95 | > 95 |
13 | Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung | % |
| 100 |
14 | Tỉ lệ người dân hài lòng với dịch vụ y tế | % | >90 | >90 |
15 | Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030. |
|
|
|
15.1 | Số ca nhiễm HIV mới được phát hiện hằng năm trên 100.000 dân | Ca |
| <1.5 |
15.2 | Số ca mắc mới lao trên 100.000 dân | Ca | 60 | < 50 |
15.3 | Số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân | Ca | 0,08 | Loại trừ sốt rét |
| Chỉ số tác động |
|
|
|
16 | Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh | Năm | 74,5 | 75 |
17 | Số năm sống khỏe mạnh tính từ lúc sinh | Năm | > 67 | ≥68 |
18 | Tổng tỉ suất sinh | Con/phụ nữ | 2,5 | 2,5 |
19 | Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | trên 1.000 trẻ đẻ sống | < 6 | < 5,5 |
20 | Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi | trên 1.000 trẻ đẻ sống | < 7 | < 6,5 |
21 | Tỉ số tử vong mẹ | trên 100.000 trẻ đẻ sống | <15,5 | <15 |
22 | Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi | % | < 14 | < 13 |
23 | Chiều cao trung bình của thanh niên 18 tuổi |
|
|
|
| Nam | cm | 167 | 169 |
| Nữ | cm | 156 | 158 |
- 1Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 1693/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 127/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Ngọc Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra