- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 6Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch "Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của Đất nước" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
- 7Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2010 về thực hiện tiểu đề án 1 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2012 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/TW NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 09-12-2003 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA IX) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016
Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân” (sau đây gọi là Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí thư). Để việc triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương từ năm 2012 - 2016 được thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong đó, chọn lọc, phát triển các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, phù hợp với đối tượng, địa bàn và nhu cầu hiểu biết pháp luật của nhân dân trong từng giai đoạn.
3. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức pháp luật, đạo đức công vụ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Đảm bảo việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm. Hướng công tác PBGDPL về cơ sở, trong đó chú trọng PBGDPL ở vùng sâu, vùng xa, những địa bàn có khó khăn về kinh tế.
5. Khi triển khai thực hiện, các cơ quan, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, địa phương phải đảm bảo sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ giữa các Đề án, với chương trình, kế hoạch về PBGDPL hàng năm của đơn vị nhằm tạo sự đồng bộ, đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của Ban Bí thư tại Kết luận số 04-KL/TW, tập trung vào một số nội dung sau:
1. Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo việc quán triệt, triển khai sâu rộng nội dung Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí thư; gắn việc triển khai thực hiện Kết luận với việc thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; kết hợp việc triển khai toàn diện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của thành phố, của quận, huyện, thị xã; tập trung triển khai Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, để toàn thể cán bộ công chức và nhân dân Thủ đô nhận thức và vận dụng sâu sắc công tác PBGDPL. Cần coi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Tập trung tham mưu, chỉ đạo củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp theo hướng thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, thực sự phát huy vai trò là cơ quan tư vấn cho UBND các cấp về công tác PBGDPL và huy động nguồn lực cho công tác PBGDPL; bố trí thù lao kiêm nhiệm hợp lý đối với các thành viên Hội đồng.
3. Trên cơ sở tổng kết các Đề án thuộc Chương trình hành động phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố từ năm 2005 đến năm 2010, rà soát, chọn lọc để kế thừa, phát huy các kết quả đạt được, khắc phục hạn chế, tồn tại, yếu kém, xác định nhu cầu, phương hướng, nhiệm vụ và cách thức để triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình mới trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2016 hoặc tiến hành lồng ghép việc thực hiện các Đề án đó vào các Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật đang được triển khai một cách thiết thực, phù hợp; sau khi tổng kết việc thực hiện các Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012, các cơ quan chủ trì Đề án của Chương trình tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả;
4. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên sâu theo từng lĩnh vực pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, phát triển lực lượng cán bộ tham gia công tác PBGDPL:
- UBND các quận, huyện, thị xã bố trí đủ cán bộ để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL tại đơn vị quản lý về công tác PBGDPL các cấp; tại các tổ chức pháp chế của các sở, ngành thành phố cần bố trí nhân sự cụ thể phụ trách công tác PBGDPL trong việc tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị thực hiện công tác PBGDPL; Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp định kỳ tổ chức bồi dưỡng, đào tạo về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL, lý luận, quan điểm chính trị cho đội ngũ này.
- Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ tư pháp; tiếp tục rà soát, kiện toàn và phát triển lực lượng báo cáo viên pháp luật của thành phố và quận, huyện theo hướng chuyên sâu về lĩnh vực pháp luật và được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ PBGDPL; thực hiện củng cố, kiện toàn, đào tạo bồi dưỡng đối với đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật theo quy định tại Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ chức tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở như nhóm nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật, tổ hòa giải cơ sở; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ này; có chính sách hợp lý, động viên, khuyến khích, huy động đội ngũ này tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ cấp xã, nhân dân ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong các doanh nghiệp; người khuyết tật; nạn nhân của bạo lực gia đình, mua bán người; phạm nhân; học sinh trường giáo dưỡng và người Việt Nam ở nước ngoài;
6. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, tập trung vào một số lĩnh vực pháp luật quan trọng như an toàn giao thông, đất đai, khiếu nại, tố cáo, tài nguyên và môi trường, bình đẳng giới, an toàn thực phẩm, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống tham nhũng...; chú trọng nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình điểm trên thực tế; chủ động, sáng tạo, linh hoạt áp dụng các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật mới, phù hợp; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật. Cụ thể là:
a) Tổ chức thực hiện điểm một số hình thức phổ biến, giải đáp pháp luật mới phù hợp, có hiệu quả. Trong đó, chú trọng việc phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp tại nhà tạm lánh, tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng tại cơ sở, Trung tâm học tập cộng đồng;
b) Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng; tiếp tục củng cố, mở rộng mạng lưới loa truyền thanh cơ sở ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên mạng lưới truyền thanh cơ sở;
c) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án phát triển công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; mở rộng và tăng cường áp dụng mạng internet trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo điều kiện để nhân dân khai thác thông tin pháp luật miễn phí qua internet; huy động các nguồn lực để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp dịch vụ trực tuyến trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân phù hợp với từng cấp học, bậc học và trình độ đào tạo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật; đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng và mục tiêu giáo dục, đào tạo. Cần xác định đây là môn học quan trọng, bắt buộc trong chương trình đào tạo, giảng dạy đối với tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm:
1.1. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật Thành phố, chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch tại các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm phù hợp với các mục tiêu của Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; trình UBND Thành phố quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết; định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp và UBND Thành phố về kết quả hoạt động của Kế hoạch này.
1.2. Các cơ quan được giao chủ trì các Đề án và các cơ quan phối hợp thực hiện các Đề án trong Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 (được ban hành kèm theo Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố), trên cơ sở tổng kết việc thực hiện các Đề án và Chương trình, xây dựng Kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án đến năm 2016, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012” (được ban hành theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố) đến năm 2016;
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Công an Thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước “trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2012” (được ban hành theo Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2010 của UBND thành phố) đến năm 2016;
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2016;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động Thành phố và các cơ quan có liên quan tiếp tục xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012” (tiếp theo Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 20/7/2010 của UBND thành phố) đến năm 2016;
1.3. Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016”;
1.4. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách hàng năm cho các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai các Đề án thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012 đến năm 2016 và các Đề án của Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; chủ trì rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
1.5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân Thành phố, Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố, Hội Cựu Chiến binh Thành phố xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016”;
1.6. Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố chỉ đạo trong toàn ngành tích cực phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lượng lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn.
1.7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn mạng lưới tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; bảo đảm đủ biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; ban hành kế hoạch, tổ chức thực hiện Kế hoạch này phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị mình trong giai đoạn 2013 - 2016 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Các Sở, ngành chủ trì các Đề án trong Kế hoạch này căn cứ nội dung, tiến độ thực hiện của từng Đề án và chế độ chỉ tiêu hiện hành để xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở, ngành gửi Sở Tài chính tổng hợp chung, Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các Đề án của Kế hoạch này, cần tổ chức triển khai ngay để phục vụ kịp thời yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện tại và những năm tiếp theo.
2. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố, kinh phí thực hiện Kế hoạch được trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị và kinh phí hỗ trợ hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố.
c) Kinh phí thực hiện Kế hoạch ở các quận, huyện, thị xã được trích từ nguồn kinh phí chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương.
Hàng năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL của đơn vị mình và lập dự trù kinh phí hiện gửi về Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố để tổng hợp chuyển Sở Tài chính thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/TW VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 09-12-2003 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA IX) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2016
STT | Cơ quan chủ trì thực hiện | Nội dung công việc | Sản phẩm công việc | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian trình |
I |
| Xây dựng Kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện đến năm 2016 các Đề án trong Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2008 - 2012 (được ban hành theo Quyết định số 1493/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố) |
|
|
|
1 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Xây dựng Kế hoạch để tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2016 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2016 | Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố | Quý I năm 2013 |
2 | Sở Tư pháp | Xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2016 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2016 | Sở Nội vụ, Công an thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy | Quý I năm 2013 |
3 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Xây dựng Kế hoạch để tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2016 . | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2016 | Sở Tư pháp, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an thành phố, Sở LĐTB và XH, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố | Quý I năm 2013 |
4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Xây dựng Kế hoạch để tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2016 | Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2016 | Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động thành phố | Quý I năm 2013 |
II |
| Xây dựng và triển khai các Đề án thuộc Chương trình hành động phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Hà Nội (ban hành theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2005 của UBND thành phố) trong giai đoạn 2012 - 2016 |
|
|
|
1 | Thanh tra Thành phố | Xây dựng Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2016” | Đề án | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Hội Nông dân thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội | Quý I năm 2013 |
2 | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố | Xây dựng Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2012 -2016” | Đề án | Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân thành phố, Đoàn TNCSHCM thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Hội CCB thành phố | Quý I năm 2013 |
- 1Kế hoạch 150/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012
- 2Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước của Chính phủ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012
- 7Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch "Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của Đất nước" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
- 8Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước của Chính phủ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2010 về thực hiện tiểu đề án 1 về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012
Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2016
- Số hiệu: 127/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/10/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định