Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 07 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2022

Theo số liệu công bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số PCI năm 2021 của tỉnh Hưng Yên được 63,76 điểm, tăng 1,53 điểm so với năm 2020; xếp thứ hạng 39 trên 63 tỉnh, thành cả nước, tăng 14 bậc so với năm 2020, xếp ở nhóm trung bình. Trong 10 chỉ số thành phần của chỉ số PCI, Hưng Yên có:

- Về điểm số:

04 chỉ số tăng điểm so với năm 2020, gồm các chỉ số: Tiếp cận đất đai, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

06 chỉ số giảm điểm so với năm 2020, gồm các chỉ số: Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

- Về thứ bậc:

06 chỉ số tăng bậc so với năm 2020, gồm các chỉ số: Tiếp cận đất đai, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Cạnh tranh bình đẳng, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động.

04 chỉ số giảm bậc so với năm 2020, gồm các chỉ số: Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí không chính thức, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

* Kết quả và thứ hạng của các chỉ số thành phần

STT

Chỉ số

Năm 2021

Điểm

Thứ bậc

1

Chi phí gia nhập thị trường

6,78

35

2

Tiếp cận đất đai

6,94

41

3

Tính minh bạch

5,62

44

4

Chi phí thời gian

8,46

4

5

Chi phí không chính thức

6,63

47

6

Cạnh tranh bình đẳng

7,17

5

7

Tính năng động của chính quyền tỉnh

6,48

50

8

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

5,75

57

9

Đào tạo lao động

6,50

13

10

Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự

6,93

43

 

Kết quả

63,76

39

So sánh sự biến động của chỉ số so với năm 2020

* Về điểm số

STT

Chỉ số thành phần

Điểm số

Năm 2020

Năm 2021

Tăng ( ) giảm (-)

1

Chi phí Gia nhập thị trường

7,81

6,78

-1,03

2

Tiếp cận đất đai

6,34

6,94

0,6

3

Tính minh bạch

5,31

5,62

0,31

4

Chi phí thời gian

8,24

8,46

0,22

5

Chi phí không chính thức

6,72

6,63

-0,09

6

Cạnh tranh bình đẳng

7,64

7,17

-0,47

7

Tính năng động của chính quyền tỉnh

6,99

6,48

-0,51

8

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

4,82

5,75

0,93

9

Đào tạo lao động

6,51

6,50

-0,01

10

Thiết chế pháp lý & ANTT

7,45

6,93

-0,52

Tổng

62,23

63,76

1,53

* Về thứ bậc

STT

Chỉ số thành phần

Thứ hạng

Năm 2020

Năm 2021

Tăng ( ) giảm (-)

1

Chi phí Gia nhập thị trường

32

35

-3

2

Tiếp cận đất đai

42

41

1

3

Tính minh bạch

57

44

13

4

Chi phí thời gian

19

4

15

5

Chi phí không chính thức

25

47

-22

6

Cạnh tranh bình đẳng

9

5

4

7

Tính năng động của chính quyền tỉnh

12

50

-38

8

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

62

57

5

9

Đào tạo lao động

33

13

20

10

Thiết chế pháp lý & ANTT

9

43

-34

Tổng

53

39

14

Để khắc phục và tạo những chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư, kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2022 với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Phấn đấu nâng vị trí xếp hạng của tỉnh Hưng Yên trong nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế khá; điểm số PCI tăng từ 1,6 điểm đến 2,5 điểm so với năm 2021.

2. Tập trung chỉ đạo cải thiện, nâng cao những chỉ số tăng điểm và khắc phục, cải thiện mạnh mẽ các hạn chế của 06 chỉ số giảm điểm, gồm: Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.

3. Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ số thành phần trong năm 2022 đạt mức như sau:

- Chỉ số “Gia nhập thị trường” đạt từ 7 điểm trở lên.

- Chỉ số “Tiếp cận đất đai” đạt từ 7,3 điểm trở lên.

- Chỉ số “Tính minh bạch” đạt từ 5,9 điểm trở lên.

- Chỉ số “Chi phí thời gian” đạt từ 8,7 điểm trở lên.

- Chỉ số “Chi phí không chính thức” đạt từ 6,8 điểm trở lên.

- Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” đạt từ 7,3 điểm trở lên.

- Chỉ số “Tính năng động của chính quyền” đạt từ 6,6 điểm trở lên.

- Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” đạt từ 5,9 điểm trở lên.

- Chỉ số “Đào tạo lao động” đạt từ 6,7 điểm trở lên.

- Chỉ số “Thiết chế và an ninh trật tự” đạt từ 7,2 điểm trở lên.

4. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp được nộp hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên khi thực hiện thủ tục hành chính.

II. YÊU CẦU

1. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc cải thiện các chỉ số thành phần của chỉ số PCI, coi đây là nhiệm vụ chính trị của tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh chứ không phải của riêng bất cứ một ngành, cơ quan nào. Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trước UBND tỉnh về những việc, những nội dung còn yếu kém ảnh hưởng tới môi trường đầu tư kinh doanh, tới chỉ số PCI.

2. Chính quyền minh bạch, cán bộ công chức tận tâm, trách nhiệm với khát vọng đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm theo tinh thần “đổi mới - sáng tạo - minh bạch - công tâm - đồng hành cùng doanh nghiệp”. Đội ngũ cán bộ, công chức phải thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; giao tiếp với người dân, doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thấu hiểu - thân thiện - nhiệt tình”. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thái độ phục vụ thân thiện; xây dựng nền hành chính phục vụ.

3. Thực hiện nhiều mô hình hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đi vào thực chất và hiệu quả, tránh thực hiện hình thức và chạy theo thành tích.

4. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và thanh toán không dùng tiền mặt; khẩn trương thực hiện tích hợp thêm nhiều dịch vụ công trực tuyến lên cổng Dịch vụ công quốc gia.

5. Quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải quyết công việc.

III. NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ PCI.

1. Chỉ số “Gia nhập thị trường” và Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”

1.1. Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1.2. Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần, quyết tâm tăng điểm và vị trí xếp hạng về chỉ số gia nhập thị trường.

1.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tập trung cải cách thủ tục hành chính với trọng tâm là thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đề xuất đơn giản hóa, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung về đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; công khai và minh bạch trong việc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo hình thức trực tuyến và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; phấn đấu tỷ lệ cấp đăng ký kinh doanh trực tuyến đạt 75% hồ sơ đăng ký. Phấn đấu rút ngắn số ngày giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 2 ngày làm việc.

- Niêm yết đầy đủ, công khai, minh bạch thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư. Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật mới và công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của Sở.

- Cán bộ, công chức tăng cường trau dồi kỹ năng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, chủ động hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ trước khi nộp nếu doanh nghiệp có nhu cầu.

- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ, đảm bảo cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhanh chóng ngay sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức đa dạng với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để triển khai thực hiện như thông qua website, trực tuyến...

b) Giao Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

Thực hiện hỗ trợ nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thành lập mới hợp lệ ngay trong thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư, đồng thời hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành thủ tục đăng ký doanh nghiệp thành lập mới sau khi nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

c) Giao Cục thuế tỉnh

- Chỉ đạo cơ quan thuế quản lý trực tiếp sớm liên hệ và hướng dẫn doanh nghiệp thành lập mới về thủ tục phát hành hóa đơn và tiếp cận các kênh thông tin điện tử từ cơ quan thuế sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới.

- Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới triển khai đăng ký các dịch vụ cần thiết để thực hiện các thủ tục về thuế, hóa đơn như: đăng ký chữ số điện tử, cài đặt ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, sử dụng phần mềm kế toán.

d) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên: chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký số tài khoản ngân hàng trong thời gian sớm nhất.

đ) Giao các sở, ban, ngành, địa phương:

- Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chuyên ngành.

- Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, các cơ quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để các doanh nghiệp nhận được sự bình đẳng như các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp FDI.

e) Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố: chuẩn bị các điều kiện để thực hiện xây dựng phần mềm đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

2. Chỉ số “Tiếp cận đất đai”

2.1. Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

2.2. Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo nhiệm vụ được chủ trì hoặc tham gia để nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần.

2.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Rà soát, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai, tài nguyên, môi trường. Cập nhật kịp thời các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý lên website của sở để các tổ chức, cá nhân tra cứu, thực hiện. Tập trung triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai như: số ngày cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; thực hiện kết nối liên thông và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Nghiên cứu, đề xuất phân loại dự án; xây dựng hồ sơ đánh giá tác động môi trường/Giấy phép môi trường mẫu đối với các dự án tương tự nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).

- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.

- Rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường đi đối với giảm thời gian thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.

- Công khai tất cả các quy hoạch, thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.

- Chủ động tổ chức giải đáp trực tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chủ động tham mưu, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch mặt bằng để tiếp nhận dự án. Phương án bố trí mặt bằng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (nếu có); có phương án bố trí hạ tầng đồng bộ về điện, nước, giao thông kết nối, cây xanh cách ly, phương án thu gom, xử lý nước thải; sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả; không tiếp nhận các dự án ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường theo đúng chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

c) Giao Sở Xây dựng:

- Khẩn trương lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; hướng dẫn chủ đầu tư lập các thủ tục triển khai thực hiện dự án theo đúng chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

- Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, gửi Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành để làm cơ sở cho các chủ đầu tư xác định phương án kiến trúc phù hợp với quy định.

- Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được phê duyệt làm cơ sở mời gọi, lựa chọn nhà đầu tư.

- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực xây dựng.

- Rà soát, điều chỉnh rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng được giao như: thẩm định đề án quy hoạch, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm hạn chế các vi phạm về trật tự xây dựng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư và nâng cao chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

d) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:

- Công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh, phối hợp với nhà đầu tư trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho nhà đầu tư sớm có mặt bằng sạch triển khai thực hiện dự án.

đ) Giao Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu, xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường; rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể.

e) Giao Cục Thuế tỉnh: Đẩy nhanh việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.

g) Giao Ban quản lý các khu công nghiệp: đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp trên phần diện tích đã đền bù giải phóng mặt bằng, đảm bảo mặt bằng tiếp nhận dự án đầu tư.

3. Chỉ số “Tính minh bạch”

3.1. Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

3.2. Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan.

3.3. Nhiệm vụ:

a) Giao các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.

- Cung cấp và công khai kịp thời các thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) về quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch vốn ngân sách, quy hoạch ngành, lĩnh vực, danh mục dự án thu hút đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư... trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương.

- Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách phải phối hợp với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.

b) Giao Sở Tư pháp:

- Phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nói riêng.

- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.

- Cung cấp các tài liệu pháp lý để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm: tăng cường thông tin, tuyên truyền về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các biện pháp điều hành và các giải pháp của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư.

d) Giao Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, phường, thị trấn: Công khai đầy đủ, minh bạch các tài liệu về quy hoạch để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

đ) Giao Sở Tài chính: công khai ngân sách theo quy định để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

e) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu thầu.

g) Giao Cục Thuế tỉnh: Giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.

h) Giao Văn phòng UBND tỉnh:

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, tăng tính thời sự, tiện ích và hấp dẫn của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, đảm bảo tin tức trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh cập nhật nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhất, đảm bảo tăng tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương đổi mới giao diện, tính năng, tiện ích công thành phần của tất cả các Sở, ban, ngành, địa phương.

i) Đề nghị các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh: Tham gia tích cực trong việc xây dựng, phản biện các chính sách, quy định cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.

4. Chỉ số “Chi phí thời gian”

4.1. Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

4.2. Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

4.3. Nhiệm vụ:

a) Các sở, ban, ngành, địa phương:

- Chủ động rà soát, đánh giá thủ tục hành chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đơn giản hóa, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tham mưu xây dựng quy chế phối hợp giải quyết liên thông các thủ tục hành chính có liên quan với nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh việc giải quyết trễ hạn các hồ sơ thủ tục hành chính và xử lý nghiêm các trường hợp thường xuyên để xảy ra tình trạng giải quyết hồ sơ trễ hạn.

- Thực hiện văn hóa công sở, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại.

- Tổ chức đào tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải quyết công việc, khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu của đội ngũ cán bộ công chức.

- Tiếp tục thực hiện nhiều mô hình hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, để tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.

- Tăng cường tuyên truyền và đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.

- Tăng cường giám sát việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không nhũng nhiễu doanh nghiệp.

b) Giao Sở Nội vụ: Tăng cường mở các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện về thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện công vụ của cán bộ công chức; việc đào tạo phải mang tính thực chất và hiệu quả cao, phương pháp đào tạo tiên tiến, đảm bảo đội ngũ cán bộ công chức phải được tham dự ít nhất 01 lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp trong năm.

c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử; Nghiên cứu những cách thức quản trị điện tử như Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet) của Văn phòng Chính phủ; Hệ thống “Phòng họp không giấy” và ứng dụng “Giao việc tức thời - nhắc việc thông minh” của những tỉnh, thành phố đã triển khai mô hình này thành công để đưa ra những sáng kiến và giải pháp phù hợp trong xây dựng Chính quyền điện tử tại tỉnh.

d) Giao Thanh tra tỉnh: Chủ trì, triển khai thực hiện hiệu quả phần mềm Hệ thống quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.

đ) Giao Cục Thuế tỉnh: giảm số giờ trung vị cho mỗi cuộc doanh nghiệp làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế.

5. Chỉ số “Chi phí không chính thức”

5.1. Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh.

5.2. Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan.

5.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Thanh tra tỉnh:

- Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thanh tra, xử lý các vi phạm trong công tác quản lý nhà nước của các ngành, các cấp, không để vi phạm kéo dài, nhất là trên lĩnh vực: đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, tài chính, việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, giải quyết thủ tục hành chính...

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí việc làm gây khó khăn đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư.

b) Giao các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Thực hiện công khai, minh bạch trong đấu thầu theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghiêm túc các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.

c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện: tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.

đ) Đề nghị Tòa án nhân dân thành tỉnh: Giải quyết các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại công bằng, khách quan.

6. Chỉ số “Tính năng động của chính quyền”

6.1. Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

6.2. Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

6.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Tiếp tục duy trì hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh: tổ chức gặp mặt doanh nghiệp hàng năm, trọng tâm là khối doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn để có biện pháp tháo gỡ kịp thời, nhằm động viên các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu tạo cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp trẻ của tỉnh Hưng Yên và cho các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển; Chú trọng giải quyết triệt để các kiến nghị, đặc biệt là các kiến nghị còn tồn đọng từ nhiều năm trước; Khi tổ chức phải tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để doanh nghiệp được biết. Các Sở, ngành, địa phương phải chủ động giải quyết kiến nghị ở cấp của mình, không đùn đẩy trách nhiệm sang ngành, địa phương khác, nếu vượt cấp thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp tục giải quyết. Thủ trưởng các cơ quan phải đồng hành và giải quyết đến cùng kiến nghị của doanh nghiệp

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm: định kỳ tổ chức Hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp thông qua nhiều kênh giao tiếp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

d) Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh: thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thành viên trong Hội, Hiệp hội định kỳ hàng quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.

7. Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”

7.1. Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.

7.2. Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

7.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Sở Công thương

- Tham mưu, xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm mới.

- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức hoặc tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối hàng hóa. Thúc đẩy thực hiện đồng bộ có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế, phối hợp với các ngành triển khai các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt các thuận lợi, cơ hội cũng như thách thức để thực hiện có hiệu quả.

- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp,thu thập và cung cấp thông tin đế doanh nghiệp liên kết, hợp tác, thực hiện cộng sinh công nghiệp nhằm cắt giảm chi phí và chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp.

b) Giao Sở Tư pháp:

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền các hoạt động có liên quan đến tư vấn pháp luật thuộc phạm vi quản lý đến doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp khi có nhu cầu tiếp cận với hoạt động tư vấn pháp luật của nhà nước tại địa phương;

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác rà soát, xây dựng các chính sách có liên quan đến doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền ban hành để kịp thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.

b) Giao Sở Khoa học và Công nghệ:

- Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ; nghiên cứu tổ chức hoặc liên kết tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn và hỗ trợ hoạt động về chuyển giao công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ và xúc tiến chuyển giao công nghệ.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, ươm tạo, đổi mới công nghệ; đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo; xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hướng dẫn chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động chuyển giao công nghệ; an toàn bức xạ hạt nhân; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa tại doanh nghiệp.

c) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện có hiệu quả về công tác đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, đặc biệt về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.

8. Chỉ số “Đào tạo lao động”

8.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

8.2. Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan.

8.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các cơ sở đào tạo nghề theo quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề.

- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của các doanh nghiệp.

- Cải cách các quy định về thị trường lao động và nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động, cụ thể nhận chuyển giao cơ sở dữ liệu cung, cầu lao động từ Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để chủ động trong việc quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu cung, cầu lao động.

b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện: thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.

c) Giao Ban quản lý các khu công nghiệp: tổng hợp đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung cấp nguồn lao động cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

9. Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”

9.1. Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

9.2. Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan.

9.3. Nhiệm vụ:

a) Giao Sở Tư pháp: tích cực cập nhập kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và doanh nghiệp trong việc tra cứu, áp dụng; tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhằm kịp thời cung cấp các thông tin, chính sách, quy định của pháp luật mới ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị loại bỏ những nội dung không phù hợp với quy định hoặc gây phiền hà các doanh nghiệp.

b) Giao Công an tỉnh: tăng cường công tác phòng ngừa và đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là các loại tội phạm trộm cắp trong các khu công nghiệp; củng cố lực lượng ở cơ sở để chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vụ việc về an ninh trật tự, không để phát sinh vấn đề phức tạp.

c) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: đề nghị tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp kinh tế cũng như khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp, nhà đầu tư; đồng thời phối hợp với các cơ quan tư pháp cùng cấp thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử các vụ án để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.

d) Đề nghị Cục Thi hành án dân sự: tổ chức thi hành án có hiệu quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; trong đó, ưu tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

đ) Giao Ban quản lý các khu công nghiệp phối hợp với cơ quan công an tăng cường công tác giữ gìn an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy trong khu công nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và giải trình về kết quả thực hiện liên quan đến đơn vị mình về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, Chỉ số PCI.

2. Các đơn vị được giao là đơn vị đầu mối về 10 chỉ số thành phần PCI tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này trước ngày 10/12/2022, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị gửi đề nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ KH&ĐT (để b/c);
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam (để b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy(để b/c)
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành,
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hưng Yên; đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Văn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 125/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hưng Yên năm 2022

  • Số hiệu: 125/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Trần Quốc Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản