Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 09 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 176/QĐ-TTg).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

Cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với tình hình, đặc điểm địa phương; làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn mới.

2. Yêu cầu:

- Đề ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và hiệu quả; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong tổ chức thực hiện.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động của các tỉnh, thành phố trong cả nước và thị trường lao động quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:

- Năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ 28,69% và đến năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ khoảng 33,23%.

- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin (kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản hoặc ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao) đạt 30% năm 2025 và 35% năm 2030.

b) Tạo việc làm tốt hơn cho người lao động:

- Phấn đấu đến năm 2030 duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,5%.

- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 55% và đến năm 2030 đạt 45%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động đạt tối thiểu 6%/năm vào năm 2025 và 7%/năm vào năm 2030.

c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo:

- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%.

- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 6%.

d) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động:

Năm 2025, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 45% và đến năm 2030, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 60%; trong đó, nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi vào năm 2030.

đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động:

- Đến năm 2030: Có 100% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.

- Năm 2025: Có 25% và năm 2030 có 30% lao động được Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm có việc làm.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động phát triển theo hướng hiện đại:

- Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp) theo hướng dẫn, triển khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về: Bộ luật Lao động; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Giáo dục nghề nghiệp; Luật Việc làm; Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến phát triển thị trường lao động để nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về thị trường lao động.

2. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động:

- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động theo hướng dẫn, triển khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả của các công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý có trình độ cao.

- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp, hợp tác xã tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, thúc đẩy phát triển du lịch - dịch vụ, nông nghiệp thông minh.

- Tiếp tục rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động:

a) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động:

- Triển khai thực hiện việc tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động.

- Xây dựng, triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo cấp huyện và cấp tỉnh; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.

- Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động.

- Triển khai các giải pháp kết nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động, việc làm với cơ sở dữ liệu huyện, tỉnh và trung ương; hoàn thiện Cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm từ tỉnh kết nối liên thông với Cổng thông tin điện tử trung ương đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người dân.

b) Xây dựng chương trình hướng nghiệp phù hợp, đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.

c) Quy hoạch và phát triển hệ thống giao dịch việc làm:

- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh. Tập trung đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh và kết nối các tỉnh, thành trong cả nước.

- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; triển khai công cụ phần mềm, bộ tiêu chí, quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn tỉnh về dịch vụ việc làm.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có của Trung tâm Dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.

4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm:

- Tăng cường khả năng tiếp cận chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.

- Thúc đẩy vai trò và hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động cũng như góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn nhân lực.

- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham gia tư vấn khi cần thiết.

- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.

5. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động

- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.

- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm, quản trị thị trường lao động.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định chi tiết Luật.

2. Một phần kinh phí đã chuyển nộp vào ngân sách tỉnh xử lý khoản tiền ký quỹ theo Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm tiền ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.

3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Nguồn xã hội hóa cho hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức triển khai các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội trên cơ sở rà soát, đánh giá sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

- Tổ chức thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động.

- Chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức các phiên giao dịch việc làm, cung ứng lao động trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa người lao động và người sử dụng lao động để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua nâng dần số lao động có việc làm sau tư vấn. Thực hiện hiệu quả chính sách trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

- Kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các kế hoạch và nhiệm vụ, giải pháp về thực hiện chính sách cải cách bảo hiểm xã hội; chính sách an sinh xã hội; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hiện kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.

2. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan để phát triển các kế hoạch đào tạo, nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng theo yêu cầu của thị trường lao động. Tổ chức các Chương trình giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông trong trường học.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và các UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố để xây dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.

4. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo phân cấp nhà nước và khả năng cân đối của địa phương.

5. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có liên quan nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của nhân dân.

6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu các cơ chế, chính sách, đề xuất giải pháp phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và khắc phục tình trạng nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:

Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về thực hiện hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

8. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

Tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin bài, ảnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các chuyên đề, bản tin về kết nối Cung - Cầu; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác hỗ trợ phát triển thị trường lao động.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Xây dựng Kế hoạch thu thập, phân tích thông tin thị trường lao động hàng năm, thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động và đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, giảm tỷ lệ nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh:

- Thực hiện chức năng hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức các sàn giao dịch việc làm, cung ứng lao động trên địa bàn tỉnh. Là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng kết nối thông tin giữa người lao động và người sử dụng lao động để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; tăng cường số lượng phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm và các huyện, thị xã, thành phố.

- Chủ động phối hợp với các cán bộ đầu mối của Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh, các Doanh nghiệp và cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã được giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp tuyển lao động để lựa chọn, bố trí địa điểm phỏng vấn, tư vấn, giới thiệu việc làm đảm bảo yêu cầu an toàn phòng chống dịch cho doanh nghiệp và người lao động gặp gỡ, tuyển dụng. Quan tâm và chuẩn bị cơ sở hạ tầng thiết bị, để kết nối việc làm Online giữa người lao động và chủ sử dụng lao động tại sàn giao dịch việc làm cố định, lưu động.

- Thường xuyên phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm các tỉnh, thành phố khác để hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động ngoài tỉnh (thông qua hình thức trực tuyến online) khi nguồn cung trong tỉnh đáp ứng đủ điều kiện.

- Thực hiện Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 02/06/2021 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất trong hoạt động giao dịch việc làm; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối cung - cầu lao động; chú trọng công tác hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động từ vùng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trở về địa phương.

11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan để phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong các khu công nghiệp.

- Chủ trì, tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn:

- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.

- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT Duy;
- CVP, PCVP XP;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (H-KH20).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Thanh Duy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

  • Số hiệu: 125/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/09/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Phan Thanh Duy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản