Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 27 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2025
Ngày 28/3/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 267/QĐ-BNV phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước; Quyết định số 268/QĐ-BNV phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2024 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để duy trì, phát huy những kết quả đạt được, đồng thời cải thiện, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong chỉ số cải cách hành chính (CCHC) tỉnh Ninh Bình năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình CCHC tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2030.
b) Duy trì và nâng cao những lĩnh vực có chỉ số cao; khắc phục tồn tại, hạn chế những lĩnh vực có chỉ số thấp, giảm thứ hạng. Phấn đấu nâng cao chỉ số CCHC và duy trì thứ hạng của tỉnh trong bảng xếp hạng của các tỉnh, thành phố về chỉ số CCHC.
c) Phấn đấu nâng cao chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước, cải thiện thứ hạng trong bảng xếp hạng của các tỉnh, thành phố về chỉ số hài lòng của người dân.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 20/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2025 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về duy trì, cải thiện, nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2025.
b) Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân tích chỉ số CCHC và chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2024 (theo Phụ lục I gửi kèm), các cơ quan, đơn vị, địa phương đề ra các nhiệm vụ cụ thể, tổ chức triển khai tại cơ quan, đơn vị mình nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao chỉ số, thứ hạng các lĩnh vực CCHC và chỉ số hài lòng của người dân.
II. NHIỆM VỤ
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo Phụ lục II Kế hoạch này.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Do ngân sách Nhà nước cấp, đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2025.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị để nâng cao điểm đánh giá và thứ hạng chỉ số thành phần công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; nâng cao chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ; nâng cao chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước với các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
b) Ban hành kế hoạch và tổ chức lấy phiếu điều tra xã hội học để xác định chỉ số CCHC, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện năm 2025.
c) Ban hành Kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác CCHC năm 2025 để phát hiện tồn tại, vướng mắc, kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch lồng ghép với báo cáo CCHC của tỉnh.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và hoạt động Bộ phận một cửa trên địa bàn tỉnh góp phần cải thiện chỉ số hài lòng của người dân đối với việc cung ứng dịch vụ công của cơ quan hành chính Nhà nước. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách tài chính công; tổ chức triển khai thực hiện nội dung về đối thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.
b) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách thể chế.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền sâu rộng về công tác CCHC, về ý nghĩ, vai trò việc nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình.
7. Sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
a) Tổ chức triển khai kịp thời, có hiệu quả những nhiệm vụ được giao trong kế hoạch.
b) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch lồng ghép với báo cáo cải cách hành chính định kỳ gửi về Sở Nội vụ.
c) Các địa phương thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bưu điện tỉnh tổ chức điều tra xã hội học lấy ý kiến của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; tạo điều kiện để Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh tham gia giám sát, phúc tra trong quá trình điều tra xã hội học để đảm bảo tính chính xác, khách quan./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024 VÀ DỰ BÁO MỘT SỐ TIÊU CHÍ KHÓ ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA TRONG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /5/2025 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
1. Kết quả chỉ số cải cách hành chính tổng hợp
Năm 2024, Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) tỉnh Ninh Bình đạt 91,38/100 điểm (đạt 91,38%), xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ 4/11 tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Hồng[1]; tăng 2,66% và tăng 5 bậc so với năm 2023, cao hơn chỉ số CCHC trung bình của cả nước 3,01%. Đây là năm đầu tiên tỉnh Ninh Bình đạt chỉ số trên 90% và có thứ hạng cao nhất kể từ trước đến nay[2].
Điểm đạt được cụ thể như sau:
1.1. Điểm đánh giá trực tiếp: 63,55/68 điểm, đạt 93,46%, gồm:
a) Điểm thẩm định: 57,33/61,5 điểm, đạt 93,22%;
b) Điểm tác động của CCHC đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: 6,22/6,5 điểm, đạt 95,69%.
1.2. Điểm điều tra xã hội học: 27,84/32 điểm, đạt 87%, gồm:
a) Điểm qua khảo sát sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công: 8,55/10 điểm, đạt 82,71%;
b) Điểm qua khảo sát lấy ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, cấp huyện, lãnh đạo cấp phòng chuyên môn: 19,29/22 điểm, đạt 87,66%;
2. Kết quả đánh giá các lĩnh vực công tác cải cách hành chính
Chỉ số CCHC được đánh giá qua 08 lĩnh vực. Kết quả năm 2024:
2.1. Có 06 lĩnh vực tăng thứ hạng so với năm 2023: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.2. Có 02 lĩnh vực giảm thứ hạng so với năm 2023: Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
a) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: đạt 9,42/9,5 điểm (đạt 99,15%), xếp vị trí thứ 27/63 tỉnh, thành phố, giảm 26 bậc và giảm 0,85% so với năm 2023.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Nội vụ, Sở Tài chính (Đối thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp); Văn phòng UBND tỉnh (Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao).
- Lý do:
Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác CCHC; các cơ quan, đơn vị tích cực đề xuất các sáng kiến, giải pháp CCHC; thực hiện tốt công tác tuyên truyền CCHC với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phong phú; duy trì thực hiện tốt việc đối thoại với doanh nghiệp và xử lý các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp. Năm 2024, công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của tỉnh theo hướng hiệu quả, thực chất, Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh đã tiến hành
kiểm tra, giám sát công tác CCHC, kiểm soát TTHC, xây dựng chính quyền điện tử tại 06 UBND cấp xã; Thanh tra tỉnh tổ chức thanh tra chuyên đề trách nhiệm về thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ hành chính công cho cá nhân, tổ chức tại 02 sở và 03 UBND cấp huyện; Sở Nội vụ đã tiến hành kiểm tra công vụ đột xuất tại 21 UBND cấp xã; kiểm tra CCHC đối với 9 sở, ngành, 02 UBND cấp huyện. Sau kiểm tra, các đoàn kiểm tra ban hành kết luận rõ ràng, chi tiết những ưu điểm, tồn tại, hạn chế để các cơ quan, đơn vị, địa phương khắc phục. Do các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung, ưu tiên cho việc sắp xếp đơn vị hành chính và sắp xếp tổ chức bộ máy, việc khắc phục, xử lý các vấn đề sau kiểm tra còn có lúc chưa kịp thời, nên tiêu chí thành phần về “Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra” chưa đạt điểm tối đa (-0,07 điểm). Việc chỉ đạo, điều hành CCHC đi vào thực chất, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC, do vậy, kết quả khảo sát lấy ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, cấp huyện, lãnh đạo cấp phòng chuyên môn đối với công tác CCHC của tỉnh tăng cao, xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố, cụ thể: cao hơn 1,07 điểm và 4,84%, tăng 21 bậc so với năm 2023. Kết quả này thể hiện sự ghi nhận tích cực của các đại biểu HĐND tỉnh, đội ngũ lãnh đạo các cấp về kết quả của công tác CCHC trong thời gian qua, thể hiện sự thống nhất, quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong việc đẩy mạnh CCHC, hoàn thành các mục tiêu của Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021 - 2030.
Bên cạnh những kết quả đạt được, theo Báo cáo số 140/BC-VPCP ngày 06/01/2025 của Văn phòng Chính phủ, còn nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tỉnh chưa hoàn thành đúng hạn, nên tiêu chí thành phần “Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, thủ tướng Chính phủ giao” chưa đạt điểm tối đa theo yêu cầu của Bộ tiêu chí (1,4926/1,5 điểm).
b) Lĩnh vực Cải cách thể chế: đạt 9,61/10 điểm (đạt 96,13%), xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố (tăng 2,05% và 20 bậc so với năm 2023). Năm 2024, lĩnh vực cải cách thể chế đạt chỉ số và thứ hạng cao nhất trong 5 năm trở lại đây.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Tư pháp.
- Lý do:
+ Ưu điểm: Điểm thẩm định qua báo cáo tự đánh giá của tỉnh đạt 5/5 điểm. Tỉnh đã kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) để điều chỉnh các lĩnh vực xã hội phát sinh, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL gắn với tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, qua đó kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, hoàn thiện pháp luật tại địa phương. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và cập nhật văn bản QPPL lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao tính thống nhất, đồng bộ, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống văn bản QPPL của tỉnh.
+ Hạn chế: Kết quả khảo sát, đánh giá qua phiếu điều tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách thể chế của tỉnh đạt 3,61/4 điểm: Tính đồng bộ, thống nhất của các VBQPPL do địa phương ban hành (0,88/1 điểm); Tính hợp lý của các VBQPPL do địa phương ban hành (0,90/1 điểm); Tính khả thi của các VBQPPL do địa phương ban hành (0,89/1 điểm); Tính kịp thời phát hiện và xử lý các bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện VBQPPL tại địa phương (0,94/1 điểm).
c) Lĩnh vực Cải cách thủ tục hành chính: đạt 12,94/13 điểm (đạt 99,57%), xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố (tăng 0,22% và giảm 15 bậc so với năm 2023).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ (Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thông thông tin giải quyết TTHC).
- Lý do:
+ Ưu điểm: UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát TTHC trong xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, do đó không có TTHC ban hành trái thẩm quyền; kịp thời xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát TTHC; công bố TTHC và danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; đã thực hiện việc công khai TTHC, tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo đúng quy định việc đưa TTHC vào giải quyết theo hình thức liên thông cùng cấp và giữa các cấp chính quyền; thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, công khai kết quả đánh giá chất lượng giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo đúng quy định.
+ Hạn chế: Còn tiêu chí thành phần chưa đạt điểm tối đa: Tỷ lệ hồ sơ được công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC (-0,0554 điểm), vì vẫn còn hồ sơ TTHC chưa được đồng bộ lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, tỷ lệ đồng bộ hồ sơ chưa đạt 100%, do một số hồ sơ khi tiếp nhận công chức, viên chức chưa cập nhật đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
d) Lĩnh vực Cải cách tổ chức bộ máy hành chính (TCBM): đạt 9,93/10,5 điểm (đạt 94,60%), xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố (tăng 4,55% và tăng 43 bậc so với năm 2023).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Nội vụ.
- Lý do:
+ Ưu điểm: Năm 2024 đánh dấu những thay đổi mang tính cách mạng về cải cách TCBM của cả hệ thống chính trị. Trên cơ sở chủ trương, định hướng và kế hoạch của Trung ương, tỉnh đã triển khai tổng rà soát, sắp xếp, tinh gọn hệ thống TCBM theo tiến độ và thẩm quyền được giao với tinh thần khẩn trương, quyết liệt, “vừa chạy, vừa xếp hàng”. Tỉnh đã thực hiện đúng các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025; sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các phòng chuyên môn cấp huyện. Kết quả: Giảm 01 đơn vị hành chính cấp huyện (do sáp nhập thành phố Ninh Bình và huyện Hoa Lư); giảm 18 đơn vị hành chính cấp xã; giảm 05/18 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tương ứng giảm 27,8%; giảm 22 phòng chuyên môn và tương đương cấp tỉnh, tương ứng giảm 17,46%; giảm 24 phòng chuyên môn và tương đương cấp huyện, tương ứng giảm 25,2%. Sau sắp xếp, kiện toàn, tổ chức bộ máy mới đã đi vào hoạt động ngay, bảo đảm duy trì tính thường xuyên, liên tục của hoạt động quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, đặc biệt không làm gián đoạn quá trình giải quyết công việc, TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Tỉnh cũng đã thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính; các quy định về sử dụng biên chế, về số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được thực hiện nghiêm túc; đảm bảo tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 theo yêu cầu của Bộ tiêu chí; các quy định về phân cấp quản lý do Chính phủ, Bộ, ngành ban hành được thực hiện đầy đủ.
+ Hạn chế: Điểm đánh giá qua phiếu điều tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách tổ chức bộ máy chưa cao (3,44/4 điểm), cụ thể: Tính hợp lý trong sắp xếp TCBM của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của tỉnh (0,85/1 điểm); Tính hợp lý trong việc phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị tại địa phương (0,85/1 điểm); Tình hình thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh (0,87/1 điểm); Tính hợp lý trong việc phân cấp, phân quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước giữa tỉnh và huyện (0,87/1 điểm).
đ) Lĩnh vực Cải cách chế độ công vụ: đạt 13,44/15 điểm (đạt 89,60%), xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố (tăng 5,96% và 22 bậc so với năm 2023).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Nội vụ.
- Lý do:
+ Ưu điểm: Song song với quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tỉnh cũng đã có nhiều nỗ lực đẩy mạnh thực thi có hiệu quả các thể chế, chính sách về công chức, công vụ do Trung ương ban hành, nhất là triển khai các biện pháp để tháo gỡ khó khăn, giải quyết chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp từ việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy trên địa bàn tỉnh. Tỉnh đã thực hiện tốt việc cập nhật, hoàn thành việc phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đối với cơ quan hành chính Nhà nước, phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập và bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã phê duyệt. Tỉnh cũng đã thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bổ nhiệm lãnh đạo quản lý; hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đề ra.
+ Hạn chế: Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt 100% (-0,5 điểm).
Điểm đánh giá qua phiếu điều tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách chế độ công vụ của tỉnh chưa cao (đạt 7,94/9 điểm), cụ thể: Tính công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức (0,91/1 điểm); Tình trạng tiêu cực trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức (0,92/1 điểm); Tính công khai, minh bạch trong công tác bổ nhiệm công chức, viên chức (0,91/1 điểm); Tình trạng tiêu cực trong công tác bổ nhiệm công chức, viên chức (0,92/1 điểm); Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (0,85/1 điểm); Năng lực chuyên môn của công chức trong phối hợp, xử lý công việc (0,85/1 điểm); Tinh thần trách nhiệm của công chức trong phối hợp, xử lý công việc (0,87/1 điểm); Tình trạng công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân trong phối hợp, xử lý công việc (0,89/1 điểm); Tính hiệu quả trong việc thực thi chính sách thu hút người có tài năng vào bộ máy hành chính (0,82/1 điểm).
e) Lĩnh vực Cải cách tài chính công: đạt 10,37/12 điểm (đạt 86,42%), xếp thứ 30/63 tỉnh, thành phố (tăng 4,53% và 13 bậc so với năm 2023).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Tài chính (Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước).
- Lý do:
+ Ưu điểm: Tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 của các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt quy định về việc sử dụng kinh phí nguồn từ ngân sách nhà nước; không có sai phạm về các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh ban hành về quản lý, sử dụng tài sản công; Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, các quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm quyền quản lý được thực hiện nghiêm túc; tăng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; thực hiện tốt quy định về sử dụng các nguồn tài chính và phân phối kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Hạn chế: Một số cơ quan, đơn vị chưa hoàn thành việc khắc phục các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách (-0,22 điểm); việc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công còn chậm so với thời gian theo quy định (-0,05 điểm). Trong năm không có thêm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên nên không đạt điểm tối đa của tiêu chí (-0,75 điểm).
Điểm đánh giá qua phiếu điều tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách tài chính công chưa cao (đạt 3,34/4 điểm), cụ thể: Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính (0,82/1 điểm); Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị (0,83/1 điểm); Tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản công (0,87/1 điểm); Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập (0,82/1 điểm).
g) Lĩnh vực Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: đạt 10,89/13,5 điểm (đạt 80,70%), xếp thứ 53/63 tỉnh, thành phố (giảm 2,93% và 17 bậc so với năm 2023).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh (xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh).
- Lý do:
+ Ưu điểm: Năm 2024, tỉnh đã tích cực triển khai nền tảng tích hợp, cơ sở dữ liệu; phát triển các ứng dụng, dịch vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước, vận hành có hiệu quả Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đã thực hiện kết nối với 28 cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành của các Bộ, ngành phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công. Đã thực hiện kết nối với Trung tâm giám sát chính phủ điện tử (EMC) của Bộ. Tỷ lệ văn bản thực hiện ký số, luân chuyển trên Hệ thống: cấp tỉnh đạt 97,7%; cấp huyện đạt 95,8%; cấp xã đạt 97,12%.
+ Hạn chế: Tỉnh mới chỉ đạt 75% tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức (-0,25 điểm); tỷ lệ số hóa hồ sơ giải quyết TTHC chưa cao (-0,75 điểm); tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình (-0,86 điểm) và thực hiện thanh toán trực tuyến (-0,65 điểm) còn thấp.
Điểm đánh giá qua phiếu điều tra xã hội học của Đại biểu HĐND, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện về chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đạt 0,91/1 điểm.
h) Lĩnh vực Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế, xã hội: của tỉnh đạt 14,77/16,5 điểm (đạt 89,52%), xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố (tăng 6% và 7 bậc so với năm 2023).
- Đơn vị chủ trì tổng hợp, báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng:
+ Sở Tài chính: Cung cấp tài liệu kiểm chứng về Mức độ thu hút đầu tư; Mức độ phát triển doanh nghiệp của tỉnh; Mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH do HĐND tỉnh giao.
+ Cục Thuế tỉnh: Cung cấp tài liệu kiểm chứng về tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách tỉnh của khu vực doanh nghiệp, thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính phủ giao.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Lý do:
+ Ưu điểm: Năm 2024, tỉnh đã tập trung cao trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội. 15/15 chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức, trong đó có 14 chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu hoàn thành vượt mức. Tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 8,52%; thu ngân sách vượt dự toán.
+ Hạn chế: Tại tiêu chí Thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính phủ giao chưa đạt điểm tối đa (-0,25 điểm), vì mặc dù Ninh Bình là tỉnh có số thu ngân sách đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố, tuy nhiên số điểm được tính trên cơ sở so sánh với các địa phương khác trong cả nước, tỉnh thuộc nhóm đứng vị trí thứ 11 đến 30 so với 63 tỉnh, thành phố.
II. CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ hành chính (SIPAS) của tỉnh Ninh Bình năm 2024 đạt được 85,34%, xếp thứ 14/63 tỉnh, thành phố, tăng 2,63% và 14 bậc so với năm 2023; cao hơn chỉ số hài lòng trung bình của cả nước 1,4%, cụ thể như sau:
1. Nhận định, đánh giá của người dân
1.1. Về mức độ quan tâm của người dân đối với các chính sách của cơ quan Nhà nước
Năm 2024, 09 nhóm chính sách công được lựa chọn để người dân đánh giá. Kết quả nhận được từ ý kiến của 1.800 hộ gia đình tham gia khảo sát trên địa bàn tỉnh cho thấy mức độ quan tâm của người dân đến 09 nhóm chính sách trên khá cao, nằm trong khoảng từ 78,14% - 82,82% (tăng gần 4% so với 2023). Chính sách điện sinh hoạt ở địa phương là chính sách được quan tâm nhiều nhất và chính sách phát triển kinh tế là chính sách được quan tâm ít nhất. Kết quả cụ thể mức độ quan tâm đối với mỗi chính sách như sau:
a) Chính sách về điện sinh hoạt: 82,82%.
b) Chính sách về khám, chữa bệnh: 82,77%.
c) Chính sách về trật tự, an toàn xã hội: 82,25%.
d) Chính sách về nước sinh hoạt: 81,55%.
đ) Chính sách về an sinh, xã hội: 81,13%.
e) Chính sách về giao thông đường bộ: 80,82%.
g) Chính sách về giáo dục phổ thông: 80,82%.
h) Chính sách cải cách hành chính ở địa phương: 80,41%.
i) Chính sách về phát triển kinh tế: 78,14%.
1.2. Kênh thông tin mà người dân sử dụng để theo dõi các chính sách của cơ quan Nhà nước
Kết quả đo lường sự hài lòng của người dân tỉnh Ninh Bình năm 2024 cho thấy người dân theo dõi các chính sách qua các kênh thông tin khác nhau, trong đó người dân theo dõi chính sách qua họp, sinh hoạt, thông báo tại khu dân cư đạt tỷ lệ cao nhất là 54,53%. Tiếp theo đó là phương tiện thông tin đại chúng (đài, ti vi, báo chí) với 44,65%; qua loa phát thanh xã là 32,30%. Đứng thứ tư, là qua mạng internet 28,60%. Các kênh thông tin qua chính quyền, công chức và qua người thân, bạn bè có tỷ lệ lần lượt là 16,05% và 15,64%. Chỉ có 0,62% người dân được khảo sát sử dụng các kênh thông tin khác để theo dõi các chính sách của cơ quan Nhà nước.
1.3. Mức độ phù hợp của các hình thức cung cấp thông tin về chính sách
Theo kết quả khảo sát, người dân đánh giá hình thức cung cấp thông tin về chính sách qua phương tiện thông tin đại chung (đài, ti vi, báo chí) có mức độ phù hợp cao nhất, với 85,42% so với các hình thức khác. Tiếp theo đó lần lượt là qua hình thức họp, sinh hoạt, thông báo tại khu dân cư (83,83%), qua mạng internet (83,53%), qua chính quyền, công chức (82,34%); đứng thứ năm là hình thức qua người dân, bạn bè là 80%, thứ sáu là qua loa phát thanh xã với 79%; qua hình thức khác là 78,80%.
1.4. Sự tham gia góp ý kiến của người dân đối với cơ quan Nhà nước
Người dân sẽ tham gia ý kiến góp ý đối với chính sách, có 48,86% người dân sẽ tham gia nếu được xin ý kiến tại cuộc họp khu dân cư; 30,43% người dân sẽ tham gia nếu được xin ý kiến theo hình thức gửi phiếu xin ý kiến đến nhà, cơ quan; có 18,43% người dân sẽ tham gia nếu được xin ý kiến theo bất kỳ hình thức nào. 11,18% người dân sẽ tham gia góp ý nếu được xin ý kiến theo hình thức trực tuyến qua zalo, facebook…
1.5. Suy nghĩ của người dân về tình trạng tiêu cực trong giải quyết công việc cho người dân
Kết quả khảo sát 1800 hộ dân của tỉnh Ninh Bình như sau:
Stt | Nội dung khảo sát | Tỉnh Ninh Bình | Trung bình cả nước | Ghi chú |
1 | Người dân cho rằng không có công chức gây phiền hà, sách nhiễu | 92,18% | 90,06% | - Tỉnh cao nhất: 100% - Tỉnh thấp nhất: 68,72% |
2 | Người dân cho rằng có một số công chức gây phiền hà, sách nhiễu | 7,82% | 8,98% | - Tỉnh cao nhất: 27,85% - Tỉnh thấp nhất: 0% |
3 | Người dân cho rằng có nhiều công chức gây phiền hà, sách nhiễu | 0% | 0,96% | - Tỉnh cao nhất: 3,72% - Tỉnh thấp nhất: 0% |
4 | Người dân cho rằng không có người dân nào phải đưa tiền ngoài quy định cho công chức để giải quyết công việc | 93,61% | 91,10% | - Tỉnh cao nhất: 100% - Tỉnh thấp nhất: 70,86% |
5 | Người dân cho rằng có một số người dân phải đưa tiền ngoài quy định cho công chức để giải quyết công việc | 6,39% | 7,30% | - Tỉnh cao nhất: 22,84% - Tỉnh thấp nhất: 0% |
6 | Người dân cho rằng có nhiều người dân phải đưa tiền ngoài quy định cho công chức để giải quyết công việc | 0% | 1,609% | - Tỉnh cao nhất: 6,98% - Tỉnh thấp nhất: 0% |
1.6. Mức độ phù hợp của các hình thức cung ứng dịch vụ công phù hợp với người dân
Hình thức cung ứng dịch vụ công được người dân tham gia khảo sát lựa chọn nhiều hơn là hình thức trực tiếp (83,40%); 82,30% người dân lựa chọn hình thức trực tuyến một phần; có 80,20% người dân lựa chọn hình thức trực tuyến toàn trình.
1.7. Trải nghiệm của người dân về việc giải quyết công việc với cơ quan chính quyền
Tỷ lệ người dân đã từng trải nghiệm về giải quyết công việc với cơ quan chính quyền như sau:
a) Đã giải quyết TTHC theo hình thức trực tiếp: 61,44%.
b) Bản thân/người thân đã khám, chữa bệnh tại bệnh viện, phòng khám đa khoa tuyến tỉnh, huyện xã: 32,99%.
c) Có người thân đang/đã đi học phổ thông 3 năm trở lại đây: 19,59%.
d) Đã giải quyết TTHC theo hình thức trực tuyến toàn trình: 11,55%.
đ) Đã hỏi chính quyền, công chức về chính sách, TTHC: 5,77%.
e) Đã nêu ý kiến đánh giá với chính quyền về kết quả thực hiện chính sách, kết quả giải quyết TTHC: 3,92%.
g) Đã nêu ý kiến phản ánh, kiến nghị với chính quyền về chính sách, TTHC: 2,27%.
2. Sự mong đợi của người dân
Năm 2024, có 10 nội dung được đưa ra để tìm hiểu xem người dân mong đợi cơ quan Nhà nước cải thiện nhiều đến mức độ nào. Nhìn chung, không có sự chênh lệch quá lớn về mức độ mong đợi của người dân đối với 10 nội dung. Trong đó:
2.1. Nội dung “Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc cho người dân” nhận được sự mong đợi rất nhiều của người dân với mức cao nhất là 72,37% số người được khảo sát.
2.2. Nội dung “Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với người dân trong giải quyết công việc cho người dân” nhận được sự mong đợi rất nhiều của người dân với mức cao thứ hai là 71,34%.
2.3. Nội dung “Nâng cao tính công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin cho người dân” nhận được sự mong đợi rất nhiều của người dân với mức cao thứ ba là 68,04%.
2.4. Tiếp theo đó, lần lượt là các nội dung: “Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giải quyết công việc cho người dân” với 50,93%; “Tăng cường trách nhiệm giải trình của chính quyền đối với người dân” với 50,10%; “Nâng cao hơn nữa chất lượng tiếp nhận, giải quyết ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân” với 43,09%; “Mở rộng các cơ hội tham gia giám sát của người dân đối với hoạt động của chính quyền” với 40,82%; “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết công việc cho người dân” với 38,56%; “Nâng cao chất lượng cung cứng dịch vụ công trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người dân” với 35,05%; “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương” với 29,48%.
3. Mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ hành chính
Mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ hành chính được đo lường từ 02 chỉ số cụ thể:
3.1. Chỉ số mức độ hài lòng của người dân đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách của cơ quan nhà nước
Bao gồm 04 chỉ số thành phần: (1) Trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước; (2) Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách; (3) Chất lượng tổ chức thực hiện chính sách; (4) Kết quả, tác động của chính sách. Kết quả, tỉnh Ninh Bình đạt 85,22%, xếp thứ 16/63 tỉnh, thành phố, tăng 2,32% và 7 bậc so với năm 2023, cao hơn 1,38% chỉ số trung bình của cả nước.
3.2. Chỉ số mức độ hài lòng của người dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công
Bao gồm 05 chỉ số thành phần: (1) Tiếp cận dịch vụ; (2) Thủ tục hành chính; (3) Công chức trực tiếp giải quyết công việc; (4) Kết quả dịch vụ; (5) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân. Kết quả, tỉnh Ninh Bình đạt 85,50%, xếp thứ 16/63 tỉnh, thành phố, tăng 3,07% và 15 bậc so với năm 2023, cao hơn 1,41% chỉ số trung bình của cả nước.
Chi tiết kết quả từng tiêu chí, tiêu chí thành phần của chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ hành chính của cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2024 như sau:
Tiêu chí/Tiêu chí thành phần | Năm 2023 | Năm 2024 | So sánh với năm 2023 | |||
Chỉ số (%) | Xếp hạng | Chỉ số (%) | Xếp hạng | Chỉ số chung của cả nước (%) | ||
CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH (CHỈ SỐ SIPAS) | 82,71 | 28 | 85,34 | 14 | 83,94 | Tăng 2,63% Tăng 14 bậc |
1. Mức độ hài lòng của người dân đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách của cơ quan nhà nước | 82,90 | 23 | 85,22 | 16 | 83,84 | Tăng 2,32% Tăng 7 bậc |
1.1. Trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước | 81,85 | 28 | 84,33 | 19 | 83,40 | Tăng 2,48% Tăng 9 bậc |
(1) CQNN cung cấp thông tin, giải thích về các chính sách theo nhiều hình thức, giúp mọi người dân dễ tìm, dễ thấy; | 81,54 | 27 | 84,07 | 20 | 83,17 | Tăng 2,53% Tăng 7 bậc |
(2) CQNN cung cấp thông tin, giải thích về các chính sách đầy đủ, dễ hiểu đối với người dân. | 82,15 | 27 | 84,58 | 19 | 83,62 | Tăng 2,43% Tăng 8 bậc |
1.2. Cơ hội của người dân tham gia ý kiến đối với chính sách | 82,10 | 27 | 84,24 | 20 | 83,21 | Tăng 2,14% Tăng 7 bậc |
1) CQNN tổ chức xin ý kiến góp ý của người dân đối với các chính sách theo nhiều hình thức, giúp mọi người dân tham gia dễ dàng; | 82,33 | 23 | 84,16 | 21 | 83,18 | Tăng 1,83% Tăng 2 bậc |
(2) CQNN tổ chức nhiều hình thức để người dân phản hồi ý kiến về kết quả, tác động của các chính sách, giúp người dân tham gia dễ dàng. | 81,86 | 29 | 84,32 | 20 | 83,25 | Tăng 2,46% Tăng 9 bậc |
1.3. Chất lượng chính sách | 82,71 | 24 | 85,01 | 16 | 83,81 | Tăng 2,3% Tăng 8 bậc |
(1) Chính sách về phát triển kinh tế; | 82,22 | 27 | 84,57 | 18 | 83,22 | Tăng 2,35% Tăng 9 bậc |
(2) Chính sách về khám, chữa bệnh; | 82,29 | 33 | 84,77 | 21 | 83,93 | Tăng 2,48% Tăng 12 bậc |
(3) Chính sách về giáo dục phổ thông; | 82,80 | 31 | 84,16 | 29 | 84,27 | Tăng 1,36% Tăng 2 bậc |
(4) Chính sách về trật tự, an toàn xã hội; | 83,87 | 23 | 86,58 | 13 | 84,83 | Tăng 2,71% Tăng 10 bậc |
(5) Chính sách về giao thông đường bộ; | 81,22 | 33 | 83,99 | 19 | 83,05 | Tăng 2,77% Tăng 14 bậc |
(6) Chính sách về điện sinh hoạt; | 82,58 | 27 | 85,02 | 18 | 83,78 | Tăng 2,44% Tăng 9 bậc |
(7) Chính sách về nước sinh hoạt; | 83,20 | 22 | 85,19 | 16 | 83,50 | Tăng 1,99% Tăng 6 bậc |
(8) Chính sách về an sinh xã hội; | 83,44 | 23 | 85,47 | 15 | 84,26 | Tăng 2,03% Tăng 8 bậc |
(9) Chính sách cải cách hành chính | 82,80 | 25 | 85,31 | 13 | 83,49 | Tăng 2,51% Tăng 12 bậc |
1.4. Kết quả, tác động của chính sách | 83,45 | 26 | 85,78 | 15 | 84,07 | Tăng 2,33% Tăng 11 bậc |
(1) Kinh tế gia đình của người dân địa phương tốt hơn; | 82,69 | 25 | 85,14 | 15 | 83,28 | Tăng 2,45% Tăng 10 bậc |
(2) Kinh tế - xã hội của địa phương tốt hơn; | 83,02 | 24 | 85,64 | 13 | 83,53 | Tăng 2,62% Tăng 9 bậc |
(3) Bệnh viện công lập ở địa phương khám chữa bệnh cho người dân tốt hơn; | 82,19 | 29 | 84,94 | 15 | 83,41 | Tăng 2,75% Tăng 14 bậc |
(4) Trường phổ thông công lập dạy học cho học sinh tốt hơn; | 83,66 | 23 | 85,64 | 16 | 84,24 | Tăng 1,98% Tăng 7 bậc |
(5) Trật tự, an toàn xã hội ở địa phương tốt hơn; | 84,24 | 19 | 86,58 | 12 | 84,67 | Tăng 2,34% Tăng 7 bậc |
(6) Đường bộ, giao thông ở địa phương tốt hơn; | 83,37 | 24 | 85,93 | 13 | 84,10 | Tăng 2,56% Tăng 11 bậc |
(7) Điện sinh hoạt của người dân ở địa phương tốt hơn; | 83,99 | 26 | 86,50 | 13 | 84,74 | Tăng 2,51% Tăng 13 bậc |
(8) Nước sinh hoạt của người dân ở địa phương tốt hơn; | 83,73 | 26 | 85,40 | 16 | 84,13 | Tăng 1,67% Tăng 10 bậc |
(9) An sinh xã hội đối với người dân ở địa phương tốt hơn; | 84,09 | 23 | 86,30 | 14 | 84,46 | Tăng 2,21% Tăng 9 bậc |
(10) Cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương có năng lực và thực thi công vụ tốt hơn; | 83,52 | 24 | 85,76 | 15 | 84,14 | Tăng 2,24% Tăng 9 bậc |
2. Mức độ hài lòng của người dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công | 82,43 | 31 | 85,50 | 16 | 84,09 | Tăng 3,07% Tăng 15 bậc |
2.1. Tiếp cận dịch vụ | 82,53 | 33 | 85,26 | 18 | 84,27 | Tăng 2,73% Tăng 15 bậc |
(1) Bộ phận một cửa có biển hiệu, hướng dẫn rõ ràng, dễ tìm, dễ thấy; | 82,19 | 34 | 84,91 | 17 | 83,93 | Tăng 2,72% Tăng 17 bậc |
(2) Bộ phận một cửa có đủ ghế ngồi chờ, ghế ngồi giải quyết công việc và bàn viết cho người dân | 82,37 | 36 | 85,36 | 20 | 84,57 | Tăng 2,99% Tăng 16 bậc |
(3) Bộ phận một cửa có trang thiết bị phục vụ người dân đầy đủ, chất lượng tốt, giúp giải quyết công việc dễ dàng hơn | 83,05 | 28 | 85,53 | 17 | 84,32 | Tăng 2,48% Tăng 11 bậc |
2.2. Thủ tục hành chính | 82,49 | 34 | 85,50 | 17 | 84,23 | Tăng 3,01% Tăng 17 bậc |
(1) Quy định thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại bộ phận một cửa dễ thấy, dễ đọc; | 83,05 | 31 | 85,44 | 19 | 84,40 | Tăng 2,39% Tăng 12 bậc |
(2) Công chức yêu cầu người dân nộp hồ sơ thủ tục hành chính đúng quy định; | 82,26 | 35 | 85,24 | 19 | 84,31 | Tăng 2,98% Tăng 16 bậc |
(3) Công chức yêu cầu người dân đóng phí/lệ phí thủ tục hành chính đúng theo quy định; | 82,37 | 36 | 85,86 | 16 | 84,26 | Tăng 3,49% Tăng 20 bậc |
(4) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định. | 82,29 | 31 | 85,45 | 15 | 83,97 | Tăng 3,16% Tăng 16 bậc |
2.3. Công chức trực tiếp giải quyết công việc | 82,82 | 30 | 85,81 | 14 | 84,29 | Tăng 2,99% Tăng 16 bậc |
(1) Công chức ở bộ phận một cửa có thái độ giao tiếp lịch sự, tôn trọng người dân; | 82,41 | 33 | 85,44 | 18 | 84,27 | Tăng 3,03% Tăng 15 bậc |
(2) Công chức ở bộ phận một cửa hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu, đầy đủ, giúp người dân có thể hoàn thiện hồ sơ sau một lần hướng dẫn; | 82,97 | 28 | 86,06 | 14 | 84,25 | Tăng 3,09% Tăng 14 bậc |
(3) Công chức ở bộ phận một cửa tuân thủ đúng quy định trong giải quyết thủ tục hành chính; | 83,08 | 28 | 85,94 | 15 | 84,35 | Tăng 2,86% Tăng 13 bậc |
2.4. Kết quả dịch vụ | 82,69 | 29 | 85,44 | 16 | 84,12 | Tăng 2,75% Tăng 13 bậc |
(1) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được trả đúng hẹn; | 82,90 | 29 | 85,98 | 15 | 84,45 | Tăng 3,08% Tăng 14 bậc |
(2) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính có thông tin đầy đủ, chính xác; | 83,66 | 28 | 85,23 | 16 | 84,02 | Tăng 1,57% Tăng 12 bậc |
(3) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo tính công bằng. | 81,51 | 31 | 85,12 | 16 | 83,89 | Tăng 3,61% Tăng 15 bậc |
2.5. Tiếp nhận phản ánh kiến nghị | 81,58 | 33 | 85,51 | 13 | 83,50 | Tăng 3,93% Tăng 20 bậc |
(1) Bộ phận một cửa bố trí hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị dễ dàng; | 81,29 | 32 | 85,27 | 16 | 83,36 | Tăng 3,98% Tăng 16 bậc |
(2) Bộ phận một cửa tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị đúng quy định; | 82,15 | 31 | 85,72 | 14 | 83,66 | Tăng 3,57% Tăng 17 bậc |
(3) Bộ phận một cửa thông báo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị cho người dân kịp thời. | 81,29 | 35 | 85,51 | 13 | 83,47 | Tăng 4,22% Tăng 22 bậc |
III. DỰ BÁO MỘT SỐ TIÊU CHÍ KHÓ ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA TRONG NĂM 2025
Hiện nay, các tỉnh, thành phố trong cả nước đang nỗ lực thực hiện công tác CCHC với nhiều cách làm mới, sáng tạo, nguồn lực đầu tư cho CCHC được quan tâm. Tính cạnh tranh cao khiến việc duy trì và nâng hạng Chỉ số CCHC của tỉnh Ninh Bình trong những năm tới sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, yêu cầu của CCHC ngày càng cao hơn, khó hơn, do đó có khả năng năm 2025 sẽ khó đạt điểm tối đa ở một số tiêu chí, cụ thể:
1. Tiêu chí về đổi mới, sáng tạo trong triển khai nhiệm vụ CCHC: Yêu cầu phải có ít nhất 3 sáng kiến hoặc giải pháp mới về CCHC. Trong năm 2024, tuy các sáng kiến lựa chọn đã được công nhận, nhưng cần phải tiếp tục duy trì, tích cực trong việc nghiên cứu, đề xuất sáng kiến, giải pháp CCHC, để đảm bảo giữ điểm được tiêu chí này.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của địa phương: theo yêu cầu của Bộ Chỉ số để đạt điểm tối đa phải có từ 80%-100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đạt điểm đánh giá chất lượng giải quyết TTHC từ tốt trở lên, tuy nhiên, theo Báo cáo số 71/BC-UBND ngày 28/3/2025 của UBND tỉnh về kết quả đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình quý I năm 2025, số cơ quan đạt điểm đánh giá từ tốt trở lên: không có đơn vị sở, ban, ngành đạt loại tốt trở lên, cấp huyện đạt 100%, cấp xã đạt 66%. Do vậy, để đạt điểm tối đa của tiêu chí này cần nâng cao chất lượng giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Tiêu chí về thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước: Ngay từ đầu năm 2024, tỉnh đã triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, tuy nhiên để đạt tỷ lệ giải ngân 100% số vốn được giao cần sự nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong tỉnh.
4. Tiêu chí thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước về tài chính, ngân sách: Hàng năm, kiểm toán nhà nước đều tiến hành làm việc tại tỉnh và phát hiện ra các vấn đề cần xử lý. Việc xử lý kiến nghị mà cơ quan kiểm toán Nhà nước và cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền thường mất nhiều thời gian, khó khắc phục 100% vấn đề tồn tại sau kiểm tra, kiểm toán trong thời gian ngắn nên tiêu chí này thường khó đạt điểm tối đa.
5. Tiêu chí về thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chí tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2021: Do nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập còn thấp, nên tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi hoạt động chưa cao, do vậy khó để đạt điểm tối đa tại các tiêu chí này.
6. Tiêu chí về phát triển các nền tảng, cơ sở dữ liệu: Hiện Trung tâm dữ liệu của tỉnh đang trong quá trình nâng cấp, do vậy chưa đảm bảo theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, cũng như yêu cầu của tiêu chí.
7. Tiêu chí về thực hiện thanh toán trực tuyến: Đa số người dân chưa có thói quen thực hiện thanh toán trực tuyến, do vậy việc đạt được tỷ lệ theo yêu cầu của tiêu chí còn khó khăn. Theo số liệu trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến của tỉnh trong quý I năm 2025 đạt 42,06%.
8. Tiêu chí về thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh: Số điểm của tiêu chí được tính trên cơ sở so sánh với các địa phương khác trong cả nước, tỉnh phải thuộc nhóm 10 địa phương có thu ngân sách cao nhất cả nước mới đạt điểm tối đa.
9. Tiêu chí về mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao: Theo yêu cầu của tiêu chí để đạt điểm tối đa phải có 100% các chỉ tiêu vượt so với kế hoạch đề ra, năm 2025, để đạt được điểm tối đa của tiêu chí, tỉnh cần phấn đấu hoàn thành vượt mức 100% các chỉ tiêu đặt ra.
10. Các tiêu chí được đánh giá thông qua điều tra xã hội học lấy ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện: Tại một số lĩnh vực, điểm tự đánh giá đạt điểm tối đa, tuy nhiên điểm đánh giá của các đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện chưa cao. Do đó, để góp phần duy trì và nâng cao thứ hạng CCHC năm 2025, các cơ quan, đơn vị cần tích cực thực hiện toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực CCHC, nâng cao hiệu quả công tác CCHC, đồng thời cần có sự đánh giá tích cực hơn của đại biểu HĐND tỉnh và lãnh đạo các cấp./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NHIỆM VỤ NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Nội dung/hoạt động/sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1. Nâng cao thứ hạng chỉ số thành phần về chỉ đạo, điều hành | 1.1. Tiếp tục đổi mới, sáng tạo trong triển khai nhiệm vụ CCHC | Các cơ quan, đơn vị đề xuất sáng kiến hoặc giải pháp, cách làm mới trong CCHC | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ | Thường xuyên |
Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở hoặc văn bản minh chứng việc áp dụng đề xuất, giải pháp mang lại lợi ích thiết thực, nâng cao hiệu quả triển khai nhiệm vụ CCHC | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ | Quý IV năm 2025 | ||
1.2. Hoàn thành việc xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra CCHC | Các cơ quan, đơn vị hoàn thành việc xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra CCHC | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Quý IV năm 2025 | |
1.3. Duy trì tốt hoạt động đối thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp | Thông báo kết luận giao nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết kiến nghị, đề xuất của người dân, doanh nghiệp tại các cuộc đối thoại định kỳ | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Tài chính | Thường xuyên | |
| Báo cáo về việc giải quyết, xử lý xong các kiến nghị, đề xuất của người dân, doanh nghiệp tại các cuộc đối thoại | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Tài chính | Quý IV năm 2025 | |
1.4. Thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao | 100% nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm 2025 được giải quyết đầy đủ, đúng thời hạn | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên | |
2. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách thể chế | 2.1. Nâng cao chất lượng rà soát văn bản quy phạm pháp luật | Báo cáo rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Tháng 01/2026 |
2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Quyết định công bố các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực của tỉnh kịp thời, đúng quy định | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Tháng 01/2026 | |
2.3. Nâng cao chất lượng tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật | Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo danh mục đã được phê duyệt | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Tư pháp | Thường xuyên | |
2.4. Kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị | Xử lý xong 100% các văn bản trái pháp luật do Bộ, ngành Trung ương kiến nghị | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Tư pháp | Quý III, IV năm 2025 | |
3. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách thủ tục hành chính (TTHC). | 3.1. Công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia đảm bảo thời gian theo quy định | 100% TTHC được công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia đúng thời gian theo quy định | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý III, IV năm 2025 |
3.2. Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia | 100% hồ sơ TTHC được đồng bộ, công khai tiến độ, kết quả giải quyết trên Cổng dịch vụ công quốc gia | Sở Khoa học và công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên | |
3.3. Giải quyết 100% TTHC đảm bảo đúng hạn | Giảm thiểu hồ sơ trễ hạn, phấn đấu 100% thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh được giải quyết đúng hạn, khuyến khích giải quyết trước hạn theo quy định | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên | |
Hàng tháng công khai kết quả giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên | ||
3.4. Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC | Có từ 80% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đạt điểm từ tốt trở lên | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên | |
3.5. Rà soát lại các hồ sơ TTHC bị trễ hạn, tổ chức xin lỗi người dân, tổ chức theo đúng quy định | 100% hồ sơ trễ hạn có phiếu xin lỗi người dân, tổ chức theo quy định | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên | |
4. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách tổ chức bộ máy. | 4.1. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan | Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị | Các sở, ban, ngành | Sở Nội vụ | Khi Bộ, ngành Trung ương có Thông tư hướng dẫn |
4.2. Thực hiện giảm đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 | Tiếp tục thực hiện việc rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Quý III, IV năm 2025 | |
4.3. Phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền | - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, phân quyền cho cấp huyện, cấp xã; - 100% số vấn đề phát hiện qua thanh tra, kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Thường xuyên | |
5. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách chế độ công vụ | 5.1.Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phối hợp, xử lý công việc | Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phối hợp, xử lý công việc bằng nhiều hình thức | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
| Thường xuyên |
5.2. Công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức | Thực hiện việc công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức theo đúng quy định | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Theo Kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức | |
5.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | - Hoàn thành 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước năm 2025 đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt. - Thực hiện việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Quý IV năm 2025 | |
5.4. Nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã | Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố | UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Nội vụ | Quý IV năm 2025 | |
5.5.Tăng cường thanh tra, kiểm tra về công vụ | Thực hiện kiểm tra công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. | Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
| Thường xuyên | |
6. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách tài chính công | 6.1. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước | - Văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước. - Báo cáo kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong hội nghị giao ban hàng tháng của UBND tỉnh. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
6.2. Hoàn thành các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước | - Tham mưu triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước; - Văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước. - Tổng hợp tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên | |
6.3. Nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần tỷ lệ chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập | Quyết định phê duyệt phương án tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quý III, IV năm 2025 | |
7. Nâng cao chỉ số về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số | 7.1. Thực hiện kết nối đầy đủ hệ thống có dữ liệu cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức | Thực hiện kết nối đầy đủ 100% hệ thống có dữ liệu cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên NXDP được đưa vào sử dụng chính thức | Sở Khoa học và công nghệ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý III, IV năm 2025 |
7.2. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh | Các thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đầy đủ, kịp thời, dễ truy cập, khai thác | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Thường xuyên | |
7.3. Nâng cao tỷ lệ số hóa hồ sơ giải quyết TTHC | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt từ 80% trở lên; tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa đạt từ 50% trở lên | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | |
7.4. Tăng tỷ lệ hồ sơ trực tuyến, tỷ lệ thanh toán trực tuyến | Tăng cường tuyên tuyền người dân, doanh nghiệp cách thức nộp hồ sơ trực tuyến, lợi ích khi thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh cũng như trên Cổng dịch vụ công quốc gia; | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Khoa học và công nghệ | Thường xuyên | |
| Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo dễ sử dụng và thân thiện với người dùng. | Sở Khoa học và công nghệ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | |
8. Nâng cao chỉ số thành phần về tác động của CCHC đến phát triển kinh tế, xã hội. | Thu hút vốn đầu tư, tăng số vốn đăng ký của doanh nghiệp, hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2025 | - Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, tăng số vốn đăng ký của doanh nghiệp; - Phấn đấu đạt và vượt 100% các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2025. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Tài chính | Thường xuyên |
9. Nâng cao chỉ số hài lòng của người dân | 9.1. Tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước | Tổ chức cung cấp, giải thích thông tin đầy đủ về các chính sách bằng các hình thức phù hợp, giúp mọi người dân dễ hiểu, dễ tìm, dễ thấy | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Tư pháp | Thường xuyên |
| 9.2. Tạo cơ hội cho người dân tham gia ý kiến đối với chính sách | Tổ chức các hình thức phù hợp đề người dân dễ dàng tham gia góp ý kiến xây dựng các chính sách và phản hồi ý kiến về kết quả, tác động của các chính sách ở địa phương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Tư pháp | Thường xuyên |
| 9.3. Nâng cao chất lượng các chính sách | Chính sách về phát triển kinh tế-xã hội (Gồm các quy định về thu hút đầu tư, kinh doanh, việc làm, tín dụng…) | Sở Tài chính | Sở Nội vụ; Ngân hàng Nhà nước khu vực 7 và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
Chính sách về khám, chữa bệnh (Gồm các quy định về bệnh viện, phòng khám, trạm y tế; việc khám, chữa bệnh; bảo hiểm xã hội; về viện phí… ở các bệnh viện công, phòng khám công, trạm y tế) | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện | Thường xuyên | ||
Chính sách về giáo dục phổ thông (Gồm các quy định về chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, trường học, lớp học, đánh giá học sinh, thủ tục nhập học… ở các trường phổ thông công lập) | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện | Thường xuyên | ||
Chính sách về trật tự, an toàn xã hội (Gồm các quy định về quản lý dân cư, giữ gìn trật tự nơi công cộng, quản lý an ninh mạng; phòng chống tội phạm…) | Công an tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | ||
|
| Chính sách về giao thông đường bộ (Gồm các quy định về xây dựng, phát triển đường bộ; giao thông đường bộ; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ…) | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện | Thường xuyên |
Chính sách về điện sinh hoạt (Gồm các quy định về cung cấp, quản lý, phát triển điện sinh hoạt; giá tiền, chất lượng điện sinh hoạt…) | Sở Công thương | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | ||
|
| Chính sách về nước sinh hoạt (Gồm các quy định về cung cấp, quản lý, phát triển nước sinh hoạt; giá tiền, chất lượng nước sinh hoạt…) | - Sở Xây dựng phụ trách chính sách về nước sinh hoạt tại đô thị và khu công nghiệp. - Sở Nông nghiệp và Môi trường phụ trách về chính sách nước sạch nông thôn. | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên |
Chính sách về an sinh xã hội (Gồm các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ thường xuyên đối với người có công, người nghèo, người tàn tật… và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp mất mùa, thiên tai…) | Sở Y tế, Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | ||
9.4. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã | Xây dựng, cải tạo phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của Bộ phận Một cửa | Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Sở Tài chính | Thường xuyên | |
| 9.5. Niêm yết công khai, đầy đủ các quy định TTHC, thành phần hồ sơ, mức phí và lệ phí yêu cầu nộp, thời gian giải quyết TTHC | 100%TTHC được niêm yết công khai đầy đủ, đúng quy định | Trung tâm Phục vụ Hành chính công (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
| Thường xuyên |
| 9.6. Thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC đúng quy định | 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết đảm bảo thành phần hồ sơ, mức phí/lệ phí, thời hạn giải quyết theo đúng quy định | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
| 9.7. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực của đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận một cửa các cấp | Tổ chức quán triệt đến đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp trong việc nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc, năng lực trong hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện đúng các quy định về giải quyết TTHC trên môi trường điện tử | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
| Thực hiện các biện pháp theo dõi, giám sát, kịp thời chấn chỉnh hoạt động tiếp nhận và trả kết quả của đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp thông qua các hình thức như theo dõi qua camera, qua hệ thống đánh giá… | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên | |
9.8.Thực hiện tiếp nhận, xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị | - Bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị như hòm thư góp ý, địa chỉ số điện thoại, đường dây nóng; - Tiếp nhận, xử lý tích cực và thông báo kịp thời kết quả xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị (nếu có). | Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
[1] Hải Phòng xếp thứ 1/63 tỉnh, thành phố; Hà Nội xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố; Quảng Ninh xếp thứ 4/63 tỉnh thành phố.
[2] Kết quả chỉ số qua các năm, năm 2016: xếp thứ 11, năm 2017: xếp thứ 15, năm 2018: xếp thứ 9; năm 2019: xếp thứ 8; năm 2020: xếp thứ 11, năm 2021: xếp thứ 20, năm 2022: xếp thứ 17, năm 2023: xếp thứ 11 so với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước
- 1Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 5Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2024 cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2025
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
Kế hoạch 124/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2025
- Số hiệu: 124/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra