Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 02 năm 2023 |
Thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 12 tháng 01 năm 2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Việc ban hành Kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong chương trình hành động số 20-CTr/TU của Tỉnh ủy Bắc Kạn để thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra trong công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, hiệu quả để hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra tại chương trình hành động số 20-CTr/TU của Tỉnh ủy Bắc Kạn.
2. Yêu cầu
- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các mục tiêu, định hướng của chương trình hành động số 20-CTr/TU của Tỉnh ủy Bắc Kạn có trọng tâm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả. Đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thiết thực, và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thời gian tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương theo chức năng quản lý thực hiện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW, Chương trình hành động số 20-CTr/TU đến các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Chủ động tham mưu, thực hiện cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với điều kiện của tỉnh, địa phương.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đối số trong cơ quan nhà nước, dịch vụ công, các dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp và lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để thực hiện.
- Tham mưu, thực hiện công tác thể chế hóa các nghị quyết, kết luận của Đảng, các quy định của pháp luật có liên quan đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa để triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo, đề xuất với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương một số chính sách ưu đãi phù hợp về thuế, tài chính, tín dụng, đất đai, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy và hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện tăng cường công tác phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính. Nâng cao năng lực dự báo, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu:
- Thực hiện các chủ trương của Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gắn với bảo vệ môi trường, có khả năng liên kết nội vùng, liên vùng và theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phát triển các ngành công nghiệp gắn với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung đáp ứng nhu cầu công nghiệp chế biến (nhất là các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu nông, lâm sản). Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, từng bước phát triển ngành công nghiệp thực phẩm, dược liệu và phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, ngành công nghiệp sử dụng nhiều công nghệ, có giá trị gia tăng cao. Hình thành khu, cụm công nghiệp sản xuất các sản phẩm, làm vệ tinh cho các tỉnh, thành phố lớn khu vực phía Bắc.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện:
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng liên kết sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao và đổi mới quan hệ sản xuất, kinh doanh để nâng cao chuỗi giá trị, gắn kết phát triển nông nghiệp với hoạt động du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; tham mưu phát triển bền vững vùng nguyên liệu nông, lâm sản và dược liệu phục vụ công nghiệp chế biến.
- Tăng cường các giải pháp nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và dịch vụ nhằm tăng năng suất lao động, đất đai, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá và sản phẩm ngành nghề, dịch vụ nông thôn.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện công tác phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh đáp ứng nhu cầu nội địa, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
d) Sở Công Thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, các đơn vị, địa phương theo chức năng quản lý thực hiện thúc đẩy dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế của tỉnh và có hàm lượng tri thức, như du lịch (trong đó đẩy mạnh hoạt động du lịch cộng đồng), y tế và chăm sóc sức khỏe ...
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương rà soát, tham mưu thực hiện cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản và dược liệu, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Phát triển hệ sinh thái, đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị, tập trung vào các ngành có lợi thế của tỉnh, có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn như chế biến gỗ, nông sản, lâm sản, dược liệu, khoáng sản, ... .
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn, gia tăng số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề và phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia trong nông nghiệp.
c) Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý thực hiện tham mưu xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên phát triển một số công trình hạ tầng trọng điểm của tỉnh về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng, hạ tầng số, các công trình hạ tầng xã hội về y tế, giáo dục. Tăng cường xã hội hóa, huy động tối đa nguồn lực trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, dịch vụ.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện công tác phát triển đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện:
- Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI. Từng bước nghiên cứu thu hút dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường gắn với yêu cầu chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị, đồng thời nâng cao tỷ lệ nội địa hóa.
- Định hướng phát triển một số doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh trong nước, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh với nòng cốt là các hợp tác xã, ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp trong quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Các đơn vị, địa phương theo chức năng quản lý tham mưu, thực hiện hiệu quả chính sách đặt hàng sản xuất và chính sách mua sắm công để thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao năng lực tự chủ về công nghệ và sản xuất của tỉnh. Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu thực hiện:
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Quy hoạch, Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng, tiêu thụ khoáng sản và chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản. Tập trung phát triển các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao từ nguồn khoáng sản có tiềm năng của tỉnh.
- Xây dựng lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh. Quản lý chặt chẽ và toàn diện việc sử dụng quặng và chất thải chứa kim loại màu trên địa bàn tỉnh. Phát triển công nghiệp sử dụng chất thải rắn, chất thải công nghiệp, tái chế chất thải xây dựng và ngành công nghiệp môi trường.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ tái tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên; giảm tối đa, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần theo lộ trình chung trên toàn quốc.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu tăng cường thực hiện các hoạt động ngoại giao kinh tế để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tận dụng, khai thác hiệu quả mạng lưới hội nhập quốc tế để xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
a) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu giữ gìn bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thông của các dân tộc trong tỉnh gắn với phát triển du lịch cộng đồng, nâng cao đời sống tinh thần - vật chất cho Nhân dân; khơi dậy và phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, bản lĩnh, trí tuệ con người Bắc Kạn và khát vọng vươn lên của Nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu: Triển khai các chương trình đạo tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động, kỹ năng số để tạo điều kiện thuận lợi phát triển lực lượng công nhân cả về số lượng, chất lượng, có bản lĩnh chính trị, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động trong tỉnh đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt hệ thống an sinh xã hội, nhất là chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế, quan tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; khuyến khích và có chính sách phát triển đa dạng các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chủ trì đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 12/01/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ (đưa ra khỏi Danh mục thủ tục hành chính) trong lĩnh vực Nông nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 04/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điều 8 Quy định tuyến đường và thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và Phụ lục III kèm theo Quyết định 51/2022/QĐ-UBND
- 3Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp, Thú y, Bảo vệ thực vật, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 2530/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 40-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ (đưa ra khỏi Danh mục thủ tục hành chính) trong lĩnh vực Nông nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 04/2023/QĐ-UBND sửa đổi Điều 8 Quy định tuyến đường và thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và Phụ lục III kèm theo Quyết định 51/2022/QĐ-UBND
- 6Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp, Thú y, Bảo vệ thực vật, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 7Kế hoạch 2530/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 40-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 122/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đinh Quang Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra