- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 4Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1762/QĐ-BTNMT về Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 1932/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND | Hà Giang, ngày 26 tháng 5 năm 2020 |
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; Quyết định 1932/QĐ-TTg ngày 30/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; đồng thời làm cơ sở để lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải thực hiện đầy đủ chính xác, đúng thời gian; công tác tổ chức, thu thập xử lý thông tin bảo đảm trung thực khách quan, phản ánh thực tế sử dụng đất. Đảm bảo thời gian thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và Quyết định 1932/QĐ-TTg ngày 30/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
2. Nội dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.1. Kiểm kê đất đai năm 2019
- Kiểm kê chi tiết các loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT);
- Kiểm kê chuyên đề theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 15/CT-TTg).
2.2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (BĐHTSDĐ)
BĐHTSDĐ năm 2019 được xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Trong đó, BĐHTSDĐ cấp xã được lập là bản đồ hiện trạng sử dụng đất cơ bản, BĐHTSDĐ cấp huyện tổng hợp từ BĐHTSDĐ cấp xã, BĐHTSDĐ cấp tỉnh được tổng hợp từ BĐHTSDĐ cấp huyện. Riêng đối với đất quốc phòng, an ninh, nội dung BĐHTSDĐ theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Việc kiểm kê đất đai và lập BĐHTSDĐ năm 2019 được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm vi hành chính từng xã lên bản đồ điều tra để bảo đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai. Áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện số hóa toàn bộ kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng kiểm kê và sử dụng phần mềm kiểm kê để tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu kiểm kê; đồng thời lập BĐHTSDĐ các cấp ở dạng số để khai thác sử dụng thuận tiện, lâu dài. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và BĐHTSDĐ phản ánh đúng thực tế sử dụng đất:
2.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2019
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích làm rõ những nguyên nhân hạn chế, yếu kém và đề xuất biện pháp khắc phục.
2.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2019
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai trực tiếp năm 2019, số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 và số liệu thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017 và 2018, từng cấp phải xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tại thời điểm năm 2019. Nội dung báo cáo như sau:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, huyện tỉnh và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có); đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
3. Thời điểm kiểm kê đất đai và thời hạn hoàn thành
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2019; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 9 năm 2020. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến 31/12/2019;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 9 năm 2020;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành kiểm kê đất đai năm 2019 cấp tỉnh và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 10 năm 2020.
4. Sản phẩm giao nộp kết quả kiểm kê đất đai: Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các cấp được thực hiện theo quy định của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và các tài liệu khác theo yêu cầu tại Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương theo quy định.
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các huyện trong việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định;
- Tập huấn, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng đất tại mục 6.7 và 6.8 của kế hoạch này, kê khai tình hình quản lý sử dụng đất của đơn vị theo biểu mẫu thời gian hoàn thành trước 10/6/2020;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện kiểm kê và tổng hợp số liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019, cấp tỉnh thời gian hoàn thành theo Mục 3 kế hoạch này;
- Phối hợp với các đơn vị của Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra chất lượng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ tài nguyên và Môi trường (dự kiến trong tháng 7/2020).
6.2. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí còn thiếu theo phương án đã duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm kê; bố trí kinh phí cho Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố để kịp thời triển khai thực hiện cụ thể; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 bảo đảm đúng quy định hiện hành.
6.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
Các đơn vị Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Công an tỉnh đã nộp số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, kiểm tra trên thực địa đối với những vị trí không khớp về danh giới diện tích so với vị trí và danh giới trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã- nếu có tranh chấp, lấn chiếm báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
6.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh, Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh và các Sở ngành có liên quan
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, cử cán bộ tham gia tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập BĐHTSDĐ;
- Cung cấp (không thu phí) đối với các thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc sử dụng đất đai do ngành quản lý theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai; thống nhất số liệu, tham gia ý kiến xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 cấp tỉnh.
6.5. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tuyên truyền về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai, lập BĐHTSDĐ năm 2019 trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
6.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn cấp huyện; thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập BĐHTSDĐ năm 2019 cấp huyện (đối với huyện chưa thành lập BCĐ); Ban Chỉ đạo phân công cho từng thành viên phụ trách xã thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và thông qua kết quả kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện trước khi Chủ tịch UBND huyện xác nhận kết quả kiểm kê của huyện để gửi báo cáo lên tỉnh.
- Phổ biến, quán triệt phân công nhiệm vụ đến các phòng, ban chuyên môn của huyện và UBND cấp xã tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai; rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa để làm việc với các địa phương liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo cấp xã thực hiện;
6.7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Thành lập tổ công tác bao gồm các thành phần địa chính, văn phòng UBND, các trưởng thôn bản về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019, do đồng chí Lãnh đạo UBND (phụ trách lĩnh vực) làm tổ trưởng; nhiệm vụ của tổ là kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm kê tại cơ sở; rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa để làm việc với các địa phương liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê; thống nhất số liệu trước khi trình Chủ tịch UBND cấp xã ký kết quả kiểm kê để gửi lên cấp huyện. Tập trung thực hiện rà soát:
+ Kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường thị trấn (bao gồm: Đất công ích sử dụng vào mục đích nông nghiệp; Đất công ích sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc để bồi thường; Đất công ích hiện chưa cho thuê, mượn sử dụng tính đến ngày 31/12/2019);
+ Kiểm kê diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp trong 5 năm (2015-2019)
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng BĐHTSDĐ bảo đảm chất lượng và hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập BĐHTSDĐ năm 2019 của cấp xã hoàn thành theo kế hoạch.
6.8. Trách nhiệm của các đơn vị (tổ chức) quản lý sử dụng đất
Ban Quản lý khu kinh tế; cụm công nghiệp; các Ban Quản lý rừng, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn; các công ty lâm nghiệp của trung ương; các Doanh nghiệp (tổ chức) sản xuất nông, lâm nghiệp địa phương bao gồm doanh nghiệp cổ phần hóa và doanh nghiệp tư nhân; các Doanh nghiệp có dự án xây dựng nhà ở thương mại; các Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp cổ phần hóa, công trình sự nghiệp ngoài công lập và công trình công cộng có mục đích kinh doanh có trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai của đơn vị mình theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp giải quyết.
Kế hoạch này thay thế kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1110/QĐ-UBND về Phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 01/2020/QĐ-UBND áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về đơn giá thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 566/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 681/QĐ-UBND phê duyệt về Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 244/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2024 phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 4Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1762/QĐ-BTNMT về Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 1110/QĐ-UBND về Phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 1932/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 01/2020/QĐ-UBND áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 12/2020/QĐ-UBND về đơn giá thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 566/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 681/QĐ-UBND phê duyệt về Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
- 13Kế hoạch 244/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2024 phối hợp, hỗ trợ trong việc thực hiện công tác thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2020 về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 122/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Minh Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định