- 1Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1214/KH-UBND | Hà Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2013 |
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động của Chính Phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư (khoá IX) về "xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước";
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT- BVHTTDL ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Hà Nam như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ở các địa phương, đơn vị trong tỉnh.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các đơn vị và toàn thể nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của gia đình và công tác gia đình trong xã hội hiện nay.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình phải bám sát nội dung của Chiến lược, có giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị nhằm đạt hiệu quả thiết thực.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85-90% và đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng trong gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 5-7% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 5-7% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 10% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 7%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 70% trở lên) và đến năm 2020 đạt 90% trở lên (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 75% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và năm 2020 đạt từ 85% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không lựa chọn giới tỉnh thai nhi dưới mọi hình thức.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định; phụ nữ đơn thân, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 85% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo, phụ nữ đơn thân, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 85% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, phụ nữ đơn thân, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng từ 5-10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Đưa công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong kế hoạch, chương trình công tác thường xuyên, dài hạn và ngắn hạn của các địa phương, đơn vị;
b) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp, nhất là cấp huyện, xã;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, miền núi;
d) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Kế hoạch với thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, chương trình xây dựng Nông thôn mới và các kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh;
đ) Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình;
e) Định kỳ sơ, tổng kết thực tiễn và việc triển khai, thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình, công tác gia đình, đặc biệt là việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới. Trên cơ sở đó, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật và giải quyết, khắc phục những vướng mắc, bất cập trong tổ chức thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng trong gia đình.
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong thời kỳ mới; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan, người thi hành công vụ liên quan đến gia đình; về chủ trương của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước liên quan đến gia đình.
b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông. Chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới và hình thức tuyên truyền bằng thông điệp; nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến sự phát triển gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính; ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại tác động vào gia đình.
3. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình theo tiêu chí: ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp thông tin về kỹ năng sống trách nhiệm, văn hóa, an toàn cho các thành viên gia đình; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dòng họ, gia đình Việt Nam, loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, và phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình bồi dưỡng cán bộ Mặt trận và đoàn thể các cấp, đưa nội dung quản lý nhà nước về công tác gia đình vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố đảm bảo thiết thực, phù hợp với đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.
4. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội
a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, cải thiện đời sống; bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên các gia đình gặp nhiều khó khăn, gia đình ở các huyện nghèo, xã nghèo, miền núi;
b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
c) Rà soát tổng thể các chính sách để điều chỉnh, mở rộng về trợ giúp xã hội đột xuất, thường xuyên cho những gia đình gặp rủi ro, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ưu tiên hỗ trợ trẻ em hộ nghèo ở miền núi;
d) Xây dựng, thực hiện chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, công nghiệp hóa.
5. Phát triển kinh tế gia đình
a) Thực hiện chính sách phát triển kinh tế gia đình: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ có liên quan góp phần phát triển kinh tế gia đình, ưu tiên gia đình chính sách, gia đình nghèo; có chính sách để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia sản xuất phục vụ xuất khẩu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ gia đình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sáng tạo sản phẩm mới, dịch vụ mới và tìm kiếm thị trường;
b) Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế: Mở rộng các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, tiểu thủ công nghiệp. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế tập thể;
c) Tăng cường sự hợp tác để phát triển kinh tế gia đình: Khuyến khích các hình thức gia đình hỗ trợ nhau sản xuất, kinh doanh trong các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ; các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng giữa gia đình với doanh nghiệp, với các tổ chức cung cấp thông tin, dịch vụ khoa học- công nghệ, các nhà cung ứng, phân phối, thu mua sản phẩm.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình
a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của từng ngành, đoàn thể, địa phương đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình;
b) Huy động cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch, yêu cầu, đặc điểm của địa phương và quy định của pháp luật.
7. Tổng hợp, thu thập cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình: Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin, số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ số, chỉ báo.
8. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình
a) Xây dựng, kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình phù hợp với thực tế từng địa phương và nhu cầu của các nhóm đối tượng;
b) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ gia đình, tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
1. Giai đoạn I (từ năm 2013 đến năm 2015)
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý về công tác gia đình các cấp.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; các hoạt động hỗ trợ gia đình.
- Xây dựng một số mô hình điểm về gia đình (3 xã/ huyện, thành phố). Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng bộ chỉ số về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Giai đoạn II (từ năm 2016 đến năm 2020)
- Điều chỉnh giải pháp phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch. Tập trung nguồn lực khắc phục khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện Kế hoạch ở giai đoạn I.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả và tiếp tục xây dựng các mô hình mới. Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm và các sáng kiến hay trong thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính sách.
- Tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả của Kế hoạch.
3. Tầm nhìn 2030
Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối với gia đình trên nhiều phương diện. Gia đình Việt Nam sẽ phải đối mặt với diễn biến phức tạp của bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, quan hệ tình dục và hôn nhân đồng giới, buôn bán phụ nữ và trẻ em; những vấn đề tiêu cực trong hôn nhân có yếu tố nước ngoài, xâm hại tình dục trẻ em, bất bình đẳng giới trong gia đình…
Công tác gia đình tập trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi, người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ; phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; từng bước hoàn thiện chính sách chăm sóc người cao tuổi. Đặc biệt quan tâm tới hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp; triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường lồng ghép có hiệu quả nguồn kinh phí từ các chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực có liên quan.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đã được phân công trong Kế hoạch theo quy định hiện hành;
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình và phòng, chống các tệ nạn xã hội;
c) Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ VH,TT&DL;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, thực hiện Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020, Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020, Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (sau khi được TW phê duyệt).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đưa một số chỉ tiêu chủ yếu của công tác gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ngắn hạn và dài hạn của tỉnh;
b) Phối hợp với sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc bố trí và sử dụng các nguồn kinh phí đúng quy định và hiệu quả.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các nhà trường, các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp yêu cầu từng ngành học, cấp học;
b) Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (sau khi được TW phê duyệt).
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp phát triển kinh tế gia đình; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình giai đoạn 2012 - 2020. Triển khai các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngành trong Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
b) Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình việc làm và dạy nghề; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em trong các gia đình có bạo lực, gia đình đơn thân, gia đình khuyết tật, gia đình có hoàn cảnh khó khăn;
b) Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020 (sau khi được TW phê duyệt).
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tuyên truyền kiến thức về việc kế hoạch hóa gia đình hiệu quả, sức khỏe sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên như: cách làm mẹ an toàn, cách phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS; cách phòng tránh có thai ngoài ý muốn và phá thai an toàn;
8. Sở Tư pháp
Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan định hướng thông tin cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác gia đình;
b) Chủ trì, triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh đến năm 2020 (sau khi được TW phê duyệt).
10. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về biên chế cán bộ, về công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi buôn bán phụ nữ và trẻ em.
Triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm Luật phòng, chống bạo lực gia đình (sau khi được TW phê duyệt)
12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang, chuyên mục nêu gương điển hình, tiêu biểu; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về gia đình và các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; phê phán những gia đình có biểu hiện vi phạm pháp luật, đi ngược lại truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Đưa mục tiêu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo định kỳ hằng năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn các cơ quan đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng trong gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình và vi phạm pháp luật liên quan gia đình;
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan triển khai các Chương trình, Đề án trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, và phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình bồi dưỡng cán bộ Mặt trận và đoàn thể các cấp; nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc người có con trong độ tuổi vị thành niên, mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh: tham gia chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chủ động, nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp báo cáo Bộ VH,TT&DL./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2013 thực hiện “chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 5Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2013 thực hiện “chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định
Kế hoạch 1214/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 1214/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Hồng Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định