Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 04 tháng 02 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36a/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2015, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 25/06/2015 về việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ,

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ gồm các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, đồng thời cụ thể hóa các nội dung, giải pháp để triển khai xây dựng Chính quyền điện tử đạt hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Từng bước nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

Xây dựng một nền hành chính điện tử đồng bộ, hiện đại từ cấp tỉnh đến cơ sở, hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc điện tử diện rộng, ổn định, an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; giảm thời gian, chi phí cũng như nâng cao tính minh bạch trong hoạt động các cơ quan Nhà nước của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị phải xác định việc quán triệt đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công các khâu đột phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương từ đó tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ quan, đơn vị mình.

- Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực, có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công mức độ cao, hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng, trước hết là trong các lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi trường.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch các hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

- Cải cách toàn diện ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến hết năm 2016, Ninh Bình nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước.

- Từng bước hình thành khu và các phân khu Công nghệ thông tin tập trung với các ngành công nghiệp công nghệ thông tin phát triển đều trên các lĩnh vực phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT; cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với các cơ chế chính sách ưu đãi thu hút các doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước đến đầu tư; đóng góp một phần đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm và ngân sách của tỉnh.

2. Các mục tiêu cụ thể

- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.

- Thiết lập Cổng dịch vụ công của tỉnh tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử của tỉnh) trên cơ sở hình thành từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính công, tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân và doanh nghiệp trong quá trình sử dụng dịch vụ hành chính công.

- Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).

- Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Kết nối băng thông rộng, chất lượng cao đến 100% các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục. Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng diện rộng của tỉnh, mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan đảng và nhà nước.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thúc đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh.

- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành

- Xây dựng quy hoạch khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình.

- Xây dựng quy chế về Văn thư lưu trữ dành cho văn bản điện tử, áp dụng cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng quy định về danh mục và định mức chi cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; quy định về việc sử dụng một phần nguồn kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ.

- Xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách CNTT, chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước, chính sách thu hút nhân tài vào làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.

- Xây dựng quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

- Nâng cấp, củng cố hệ thống mạng máy tính nội bộ (LAN) (máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in, máy quét, thiết bị kết nối mạng) cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh có hạ tầng đã cũ, lạc hậu.

- Nâng cấp, củng cố hệ thống mạng máy tính của các sở, ban, ngành các đơn vị cấp huyện và cấp xã.

- Sắp xếp và từng bước ngầm hóa các tuyến cáp thông tin tại các tuyến đường đô thị chính.

- Nâng cấp hệ thống đường truyền số liệu chuyên dùng, mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.

3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 31/3/2016.

- Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tới các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 01/01/2017; triển khai cung cấp các dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.

- Lập danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được ưu tiên cung cấp trong năm 2016, các đơn vị tổ chức thực hiện.

- Thiết lập Cổng dịch vụ công của tỉnh tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử của tỉnh) để cung cấp dịch vụ hành chính công.

- Thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử theo lộ trình: Trước ngày 01/01/2017, ít nhất tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư đạt 10%, đăng ký đầu tư đạt 5%; Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của sở; rà soát, đánh giá và kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không cần thiết.

- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả CSDL doanh nghiệp và chia sẻ cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tra cứu sử dụng chung, qua đó nâng cao chất lượng các thủ tục hành chính công phục vụ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về nhà đầu tư và dự án FDI, chia sẻ giữa các sở, ban, ngành liên quan nhằm tạo thuận lợi cho công tác hỗ trợ, xúc tiến đầu tư, thẩm định dự án, quản lý nhà nước đối với dự án sau cấp phép.

4. Nguồn nhân lực

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ triển khai ứng dụng CNTT tại các cơ quan đơn vị.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp và đội ngũ công chức chuyên trách quản lý nhà nước về CNTT trong Sở Thông tin và Truyền thông.

5. An ninh thông tin

- Đảm bảo an toàn, an ninh mạng, diệt virus và tích hợp firewall, IDS, phòng, chống tấn công mạng đồng thời kiểm duyệt, chống lộ lọt thông tin cho tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tập huấn ngắn hạn, hàng năm nâng cao kỹ năng an toàn thông tin cho CBCC nhà nước

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan, kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản, dịch vụ công, phần mềm gửi nhận văn bản từ cấp tỉnh đến cấp xã, theo lộ trình:

+ Trong Quý I năm 2016: Hoàn thành kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp huyện.

+ Đến ngày 01/01/2017: Hoàn thành kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã.

- Vận hành, quản lý có hiệu quả Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, triển khai các giải pháp nâng cấp và đảm bảo an toàn, an ninh cho Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm tích hợp dữ liệu; thực hiện nhiệm vụ đầu mối kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ngay khi có hướng dẫn của Trung ương.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thời hạn hoàn thành trước ngày 30/4/2016.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Thiết lập Cổng dịch vụ công của tỉnh tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử của tỉnh) để cung cấp dịch vụ hành chính công, tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 31/12/2016.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề cương kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình, trình UBND tỉnh xem xét ban hành. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 01/7/2016

- Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần hạ tầng viễn thông của tỉnh theo phương pháp đánh giá phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh và công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự thảo Quy định về đảm bảo an toàn thông tin và giám sát an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT của Chính quyền điện tử của tỉnh. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 30/6/2016.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị rà soát danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4, tham mưu UBND tỉnh về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2016 - 2017, lập danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được ưu tiên cung cấp trong năm 2016. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 31/3/2016.

- Chủ trì, phối hợp với Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí hàng năm cho thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với các đơn vị cung cấp đường truyền để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường truyền. Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa. Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan trong công tác Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT và đặc biệt là đào tạo về an toàn, an ninh thông tin.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng Chính quyền điện tử theo lộ trình đã đề ra trong kế hoạch, năm 2016 và những năm tiếp theo.

- Ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện từ năm 2016.

- Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc cấp mã số đơn vị có quan hệ ngân sách của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện dự án.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử với chỉ tiêu như sau: Trước ngày 01/01/2017, ít nhất tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư đạt 10%, đăng ký đầu tư đạt 5%;

- Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của sở; rà soát, đánh giá và kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không cần thiết.

- Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp đến các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan.

- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả CSDL doanh nghiệp và chia sẻ cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, phường, xã tra cứu sử dụng chung, qua đó nâng cao chất lượng các thủ tục hành chính công phục vụ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 31/12/2017.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, nhất là đối với dự án đầu tư nước ngoài (FDI). Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về nhà đầu tư và dự án FDI, chia sẻ giữa các sở, ban, ngành liên quan nhằm tạo thuận lợi cho công tác hỗ trợ, xúc tiến đầu tư, thẩm định dự án, quản lý nhà nước đối với dự án sau cấp phép. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 31/12/2017.

- Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm công qua mạng.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử; tích hợp lên trang thông tin điện tử của Sở.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm CNTT phục vụ Chính quyền điện tử.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ cho công tác ứng dụng CNTT và các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử.

6. Sở Nội vụ

- Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử thống nhất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Rà soát quy định đối với chức năng nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách CNTT, xây dựng chế độ phụ cấp đặc thù ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị, địa phương và đề xuất UBND tỉnh quy định vào tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của tỉnh. Thời hạn hoàn thành, trước ngày 31/12/2016.

7. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện ứng dụng CNTT và xây dựng Chính quyền điện tử của cơ quan, đơn vị mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thời hạn hoàn thành và báo cáo về UBND tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông), trước ngày 31/3/2016.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch, tập trung vào các giải pháp sau:

a) Đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Từng bước triển khai các hệ thống thông tin về dân cư, đất đai-xây dựng, doanh nghiệp

b) Triển khai các giải pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Đến hết năm 2016 các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố cung cấp hầu hết dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 và đạt 20% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

c) Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: Phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp... phục vụ cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

đ) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được quyền quyết định thuê dịch vụ công trừ những phần mềm triển khai tập trung; xác định giá thuê tạm thời ngắn hạn (dưới 12 tháng) nếu chưa đủ điều kiện cần thiết để xác định giá thuê ổn định.

e) Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố lên trang thông tin điện tử của đơn vị và tích hợp lên Cổng thông tin điện của tỉnh.

f) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT; tăng cường năng lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước.

g) Ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006; sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ.

h) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh mẽ, thu hút các nhà đầu tư đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT vào tỉnh Ninh Bình.

i) Triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

j) Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, với Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

k) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Bình và có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

V. KINH PHÍ

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho thực hiện Kế hoạch này.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phân công một đồng chí cấp phó chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai ứng dụng và phát triển CNTT và chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả ứng dụng CNTT của cơ quan mình.

2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Lập Kế hoạch hành động xây dựng Chính quyền điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, tiến độ, giải pháp thực hiện, hoàn thành trước ngày 31/3/2016.

- Thường xuyên kiểm tra giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của đơn vị; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.

- Định kỳ hàng quý (ngày 20 tháng cuối quý) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động về Sở Thông tin và Truyền thông.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng Chính quyền điện tử và triển khai các giải pháp được nêu tại Kế hoạch.

- Giao Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện ứng dụng CNTT tại các đơn vị. Tham mưu UBND tỉnh có giải pháp kịp thời linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh.

- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch hành động của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh (hàng quý hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo)./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, của tỉnh;
- UBND cấp huyện, thành phố;
- Trung tâm TH&CB tỉnh;
- Lưu: VT, VP4, VP5, VP6.
QP/KH_CPĐT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH




Lê Văn Dung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị Quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử của tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 12/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 04/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Lê Văn Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/02/2016
  • Ngày hết hiệu lực: 04/04/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản