- 1Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác truyền thông chính sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 1Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác truyền thông chính sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND | Bình Định, ngày 07 tháng 06 năm 2024 |
Căn cứ Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57- KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 16/2/2024 của Tỉnh ủy Bình Định về triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;
Căn cứ Văn bản số 1578/BTTTT-TTĐN ngày 25/4/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 37/TTr-STTTT ngày 30/5/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Định; cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai các nội dung của Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới; trong đó, tập trung triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại và khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước về công tác thông tin đối ngoại.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh về vùng đất, con người, các tiềm năng thế mạnh, các thành tựu về mọi mặt của tỉnh Bình Định đến với nhân dân trong nước, cộng đồng người Bình Định nói riêng, người Việt Nam nói chung ở nước ngoài. Qua đó, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Đồng thời, định hướng để các ngành, địa phương triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong tình hình mới đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh
2. Yêu cầu
Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại phải bám sát Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57- KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới và các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
Kết hợp hài hòa giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội, giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Có sự phối hợp chặt chẽ và phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các địa phương và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch và thực hiện công tác thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
Công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới cần hướng tới là cách làm mới, sáng tạo. Coi không gian mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại, trong đó ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để đổi mới cách làm thông tin đối ngoại, tạo hiệu quả đột phá.
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
- Nghiên cứu, quán triệt nội dung của Kết luận số 57-KL/TW của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động, người dân, trong đó chú trọng một số điểm mới:
+ Quan điểm của công tác thông tin đối ngoại “là một bộ phận quan trọng của công tác chính trị, tư tưởng và công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân”, trọng tâm là các sở, ngành, địa phương đều triển khai thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
+ Phương châm triển khai “Chủ động, kịp thời, đồng bộ, sáng tạo và hiệu quả”, trong đó, chú trọng tính đồng bộ, nhất quán từ Trung ương đến địa phương về cách làm, về phương tiện và nền tảng sử dụng trong công tác thông tin đối ngoại; tính hiệu quả để tạo sự đột phá.
+ Coi không gian mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để đổi mới cách làm thông tin đối ngoại.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động để triển khai thực hiện nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và cách làm ở tất cả các cấp, các ngành, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đội ngũ cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thông tin đối ngoại. Xác định thông tin đối ngoại là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, tạo đồng thuận và nguồn lực để phát triển đất nước, huy động các tầng lớp nhân dân, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia công tác thông tin đối ngoại.
- Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, truyền cảm hứng về lòng yêu nước, tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm của cán bộ, người dân, nhất là thế hệ trẻ, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tạo động lực thúc đẩy sức mạnh nội sinh để phát triển đất nước.
- Chú trọng thông tin về hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị, văn hóa con người Việt Nam trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế, góp phần gia tăng “sức mạnh mềm”, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia; lan tỏa mạnh mẽ đến cộng đồng quốc tế về thành tựu đạt được của công cuộc đổi mới; trách nhiệm của Việt Nam tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu như các vấn đề an ninh phi truyền thông, vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu..., các tư tưởng cao đẹp của dân tộc Việt Nam, lý luận, thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, vai trò của Đảng, tính ưu việt của chế độ…, cần thống nhất nhận thức coi việc bảo vệ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, nhà nước chính là bảo vệ hình ảnh, uy tín của đất nước.
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông tin đối ngoại, các quy chế phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, đáp ứng nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới.
- Xây dựng Kế hoạch thông tin đối ngoại hàng năm để củng cố, tăng cường quan hệ đối ngoại giữa Bình Định và các địa phương nước bạn, nhất là các vùng trọng điểm, chiến lược, có đặc điểm tương đồng, phù hợp với sự phát triển của địa phương; cải thiện và nâng cao hình ảnh Bình Định; thúc đẩy các hoạt động chuyển đổi số trong đó phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số nhằm mục tiêu phát triển đất nước, địa phương.
- Triển khai thực hiện chính sách về tài chính, đầu tư; xây dựng, hoàn thiện danh mục sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin đối ngoại, khuyến khích việc huy động các nguồn lực xã hội hợp pháp tham gia hoạt động thông tin đối ngoại, phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước để thúc đẩy hiệu quả thông tin đối ngoại, nhất là đối với các hoạt động xây dựng, truyền thông quảng bá thương hiệu, hình ảnh đất nước, địa phương ra nước ngoài.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai công tác thông tin đối ngoại trên cơ sở phân vai, phân nhiệm rõ, tránh chồng chéo, phát huy vai trò chủ trì quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, đảm bảo triển khai công tác và hoạt động thông tin đối ngoại một cách tổng thể, nhất quán và hiệu quả.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí, nhất là trước các sự việc nhạy cảm, phức tạp, mới nảy sinh, với tinh thần làm tốt công tác truyền thông chính sách, không né tránh trước những vấn đề tồn tại, nhạy cảm.
- Khảo sát, tìm hiểu xu hướng quan tâm, nhu cầu thông tin của người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức nghiên cứu khoa học, thường xuyên đánh giá, dự báo tình hình để kịp thời phản ứng, đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại tại địa phương phù hợp, hiệu quả.
- Rà soát, thống kê dữ liệu về thông tin đối ngoại của tỉnh để tích hợp cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung của tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này; trong đó, chú trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện kịp thời công tác thi đua, khen thưởng để khuyến khích, nhân rộng các cách làm hay, ghi nhận sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, nhất là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế đã có đóng góp quan trọng đối với công tác cộng đồng, công tác quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế, uy tín quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương.
- Tạo sự chuyển biến căn bản trong tư duy về công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới; nhận thức sâu sắc mối quan hệ chặt chẽ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; gắn thông tin đối ngoại với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước; coi không gian mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại.
- Đổi mới cách làm thông tin đối ngoại theo hướng đo được hiệu quả rõ ràng hơn, coi đây là cơ sở, là căn cứ để UBND các cấp xem xét, phê duyệt các kế hoạch, nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực thông tin đối ngoại.
- Thay đổi cách làm về truyền thông quảng bá hình ảnh Bình Định ra thế giới theo hướng khác biệt, đặc sắc, ngắn gọn để thế giới dễ nhận diện hình ảnh Bình Định, qua đó, thúc đẩy tăng thứ hạng hình ảnh, thương hiệu quốc gia, của tỉnh trên toàn cầu; tăng cường thông tin, truyền thông quảng bá hình ảnh về Bình Định trên các nền tảng số, mạng xã hội ở trong và ngoài nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thông tin đối ngoại để thay đổi cách làm thông tin đối ngoại; phát triển chuyên trang, cổng/trang thông tin điện tử để quảng bá hữu hiệu. Không gian mạng là môi trường hữu hiệu để đưa hình ảnh Bình Định ra toàn cầu; đồng thời chắt lọc, tiếp thu tinh hoa thế giới vào Bình Định; không gian mạng cũng là chính trường quan trọng để bảo vệ chế độ.
- Từng bước thay đổi một số hình thức tổ chức hoạt động thông tin đối ngoại từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần mở rộng đối tượng và thông tin đến với các địa bàn trọng điểm của thông tin đối ngoại một cách nhanh hơn, thuận lợi và hiệu quả hơn, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn, quản lý các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài thường trú tại Việt Nam; các đoàn phóng viên nước ngoài vào hoạt động thông tin, báo chí nhằm tăng cường truyền thông quảng bá hình ảnh tỉnh Bình Định.
- Tăng cường thông tin đối ngoại về công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và trách nhiệm của Việt Nam tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các thách thức toàn cầu về môi trường, biến đổi khí hậu.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ làm thông tin đối ngoại trong việc nhận diện, đấu tranh, phản bác với các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị; ngăn chặn thông tin xấu độc, xuyên tạc, kích động trái với quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Cần làm chủ không gian mạng; xây dựng và phát triển lực lượng phản ứng nhanh trên không gian mạng và truyền thông quốc tế để đấu tranh, bác bỏ các thông tin xấu độc, các thông tin sai trái, xuyên tạc, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh Việt Nam và của tỉnh, qua đó, tạo nhận thức và cách nhìn đúng, khách quan về tình hình Việt Nam.
- Kết hợp hài hòa giữa “xây” và “chống”. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính thống cho báo chí trong nước, báo chí nước ngoài và nền tảng số trong và ngoài nước, chú trọng các nội dung về dân tộc, dân chủ, tôn giáo, nhân quyền nhằm góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh, phản bác các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh Việt Nam và của tỉnh.
- Đổi mới công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch theo hướng tăng cường thông tin tích cực; nghiên cứu xây dựng cơ chế đối thoại, vận động các tổ chức quốc tế thiếu thiện chí để góp phần cải thiện thứ hạng Việt Nam và của tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế xử lý tình trạng đưa thông tin thiếu chính xác, sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam, ảnh hưởng đến hình ảnh, quan hệ đối ngoại, lợi ích quốc gia dân tộc và của tỉnh.
- Dành nguồn lực trọng tâm, trọng điểm về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất cho lực lượng làm thông tin đối ngoại. Phát huy tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh Bình Định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, chú trọng vai trò của các tổ chức hữu nghị nhân dân, hội đoàn ở nước ngoài, những người có uy tín và có ảnh hưởng tích cực trong xã hội.
- Phát huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam và của tỉnh ở nước ngoài, nhất là giới trẻ, lực lượng trí thức trẻ người Việt Nam ở nước ngoài để đóng góp cho việc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc Việt Nam.
- Bố trí, phân công nguồn lực phù hợp, hiệu quả đối với các cơ quan chuyên trách, trực tiếp làm công tác thông tin đối ngoại.
- Xây dựng đội ngũ làm thông tin đối ngoại có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất công vụ chuyên nghiệp, hiện đại. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thu hút, đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức làm thông tin đối ngoại; chế độ thuê chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực thông tin đối ngoại và báo chí để thúc đẩy sự đóng góp, cống hiến của họ trong công tác thông tin đối ngoại.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về thông tin đối ngoại, ngoại ngữ các cán bộ, đội ngũ phóng viên, biên tập viên làm thông tin đối ngoại; chú ý gắn kết các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành trong thông tin đối ngoại tại các cơ sở đào tạo trên cả nước; mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác giao lưu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm thông tin đối ngoại.
- Mỗi sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố cần bố trí ít nhất 01 vị trí việc làm về thông tin đối ngoại.
(Nội dung nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm)
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương; các nguồn xã hội hóa, đóng góp của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các nguồn hợp pháp khác.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép vào báo cáo thông tin đối ngoại hàng năm của tỉnh hoặc đột xuất (khi có yêu cầu).
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại chỉ đạo, định hướng các hoạt động thông tin đối ngoại của Đảng và đối ngoại nhân dân; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình triển khai, thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát đối với công tác thông tin đối ngoại.
3. Căn cứ nội dung Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép vào báo cáo thông tin đối ngoại định kỳ theo quy định hoặc đột xuất (khi có yêu cầu).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHÓM NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 119/KH-UBND ngày 07/06/2024 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | THỜI GIAN THỰC HIỆN |
1.1 | Quán triệt nội dung Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2024 |
1.2 | Phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 47/NQ- CP ngày 15/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2024 |
1.3 | Định hướng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin đối ngoại; bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Hằng năm |
2.1 | Triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí của tỉnh | Hằng năm |
2.2 | Triển khai thực hiện Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 152/2020/NĐ-CP | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh | Hằng năm |
2.3 | Giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí của tỉnh | Hằng năm |
2.4 | Sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật; Quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trong công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí của tỉnh | 2024 - 2030 |
3.1 | Xây dựng chuyên trang Thông tin đối ngoại trên nền tảng Cổng thổng tin điện tử của tỉnh để quảng bá hình ảnh của tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí của tỉnh | 2025 |
3.2 | Xây dựng Kế hoạch truyền thông quảng bá hình ảnh tỉnh Bình Định ra nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng, nền tảng số, mạng xã hội trong nước và nước ngoài; qua các sự kiện, hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, diễn đàn xuất bản sách quốc tế... | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 - 2026 |
3.3 | Tham gia thực hiện Chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
3.4 | Triển khai Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 - 2030 |
3.5 | Triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2026 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 - 2026 |
3.6 | Triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 - 2030 |
3.7 | Tham gia thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả dạy và học Tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài” | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí của tỉnh | Hằng năm |
3.8 | Xây dựng Kế hoạch tăng cường công tác thông tin đối ngoại với Lào và các quốc gia trọng điểm mà tỉnh có ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | 2024 - 2030 |
3.9 | Thực hiện các chương trình, kế hoạch hợp tác nhằm quảng bá thương hiệu nông sản, sản phẩm COOP Bình Định tại thị trường quốc tế | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ và và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hằng năm |
3.10 | Triển khai các chương trình, kế hoạch hành động về tuyên truyền, quảng bá ASEAN | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hằng năm |
3.11 | Hướng dẫn, quản lý các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài thường trú tại Việt Nam; các đoàn phóng viên nước ngoài vào hoạt động thông tin, báo chí nhằm tăng cường truyền thông quảng bá hình ảnh tỉnh Bình Định | Sở Ngoại vụ | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | 2024 - 2030 |
3.12 | Tổ chức các hoạt động, sự kiện xúc tiến đầu tư; xúc tiến thương mại, du lịch giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của Bình Định ra nước ngoài | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hằng năm |
3.13 | Ứng dụng công nghệ thông tin; thuê dịch vụ, phần mềm phục vụ công tác thu thập, phân tích, tổng hợp tình hình, cập nhật thông tin, dữ liệu về nhu cầu, xu hướng của công chúng trong và ngoài nước, nhận thức và thái độ của cộng đồng quốc tế trên mạng Internet về tỉnh Bình Định để nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 |
3.14 | Tích hợp cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đến năm 2030 |
3.15 | Đề xuất phân bổ ngân sách nhà nước cho các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
4.1 | Triển khai Kế hoạch truyền thông về quyền con người trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hàng năm |
4.2 | Xây dựng lực lượng phản ứng nhanh trên không gian mạng; đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống mạng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại; đẩy mạnh tuyên truyền đối ngoại về hình ảnh của lực lượng công an nhân dân Việt Nam trong bảo đảm an ninh, trật tự | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | 2024 - 2025 |
4.3 | Thực hiện các chiến lược, đề án về bảo vệ chủ quyền biển, đảo, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới | Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | 2024 - 2030 |
4.4 | Triển khai Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 - 2025 |
Tăng cường nguồn lực, khuyến khích, động viên các nguồn lực xã hội cho công tác thông tin đối ngoại | ||||
5.1 | Huy động, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân; các KOLs tham gia thực hiện công tác thông tin đối ngoại | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đến năm 2030 |
5.2 | Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
5.3 | Xây dựng triển khai các Kế hoạch, Đề án truyền thông xúc tiến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2024 - 2025 |
5.4 | Thực hiện kịp thời các quy định về thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp cho công tác thông tin đối ngoại; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khen thưởng trong công tác thông tin đối ngoại | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hằng năm |
5.5 | Mỗi sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố cần bố trí ít nhất 01 vị trí việc làm về thông tin đối ngoại. | Các sở, ban, ngành; địa phương; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ | 2024 - 2025 |
- 1Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác truyền thông chính sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 47/NQ-CP về Chương trình hành động đến năm 2030 thực hiện Kết luận 57-KL/TW về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 119/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định