Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 16 tháng 6 năm 2021 |
Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2245/TTr-SNNPTNT ngày 31/5/2021. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/NQ-CP của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030. Trên cơ sở đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng cơ quan, đơn vị, các địa phương từ Tỉnh đến cơ sở nhằm thống nhất từ nhận thức đến hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và tầng lớp nhân dân trong tỉnh; tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao của nhân dân; nắm vững quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra;
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống; nâng cao dinh dưỡng, cơ cấu thực phẩm hợp lý, khoa học, cải thiện chất lượng bữa ăn của nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
Tạo sự thống nhất của cấp ủy, chính quyền và nhân dân về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 theo Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/03/2021 của Chính phủ, xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của đơn vị và địa phương;
Các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo đề ra nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị;
Bố trí nguồn lực, kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng trong Kế hoạch; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, từng bước hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên cơ sở đầu tư thâm canh cao vào nông nghiệp; khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cạnh tranh hiện có của Tỉnh so với các tỉnh trong khu vực;
- Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất, gắn với chế biến sâu, tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất tập trung, quy mô lớn, quản lý chặt chẽ theo chuỗi giá trị nông sản. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, thường xuyên đánh giá nhu cầu lương thực, thực phẩm cả trong nước và trên thế giới để có định hướng, chiến lược phù hợp;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất nông nghiệp, giữ ổn định diện tích đất trồng lúa, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích. Bảo đảm an ninh lương thực phải gắn với đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, toàn diện, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm nguồn cung lương thực
- Sử dụng linh hoạt quỹ đất lúa, nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa và giữ ổn định diện tích đất trồng lúa hiện có, duy trì diện tích gieo trồng lúa giai đoạn 2025 - 2030 từ 35.000 - 37.000 ha/năm, năng suất trung bình 52 tạ/ha, sản lượng khoảng 195.000 tấn lúa, làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực của Tỉnh. Phát triển rau các loại với diện tích 11.000 ha; cây ăn quả khoảng 9.000 ha, trong đó cây nhãn 640 ha, cây vải 1.600 ha, cây na 1.200 ha, cây ổi 650 ha; Sản lượng thịt hơi các loại sản xuất trong tỉnh đảm bảo cung ứng 70 - 80% nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh. Tổng sản lượng thịt hơi các loại 1.000 nghìn tấn, sữa tươi 18.000 lít, trứng 1,4 tỷ quả, mật ong 2.500 tấn; sản lượng thủy sản đạt khoảng 228.000 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi trồng ước đạt 160.000 tấn; sản lượng khai thác ước đạt 68.000 tấn. Diện tích thủy sản nuôi trồng nội địa khoảng trên 18.000 ha;
- Tập trung đầu tư chuyển đổi khoảng 1.000 ha đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng các loại cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.2. Bảo đảm khả năng tiếp cận lương thực của người dân
Thu nhập của người dân nông thôn tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020, bảo đảm khả năng tiếp cận và chi trả cho nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu của người dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Bảo đảm nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm
Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, khoa học; Giảm tỷ trọng sử dụng gạo, tăng sử dụng thịt, sữa, trứng, cá, rau, quả các loại góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường. Mức tiêu thụ bình quân/người/năm: Gạo từ 100 - 110 kg, thịt 45 - 50 kg, cá 30 - 35 kg, quả 50 - 60 kg, rau các loại 120 - 150 kg, tăng mức tiêu dùng trứng, sữa gấp 2 - 2,5 lần so với năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 10%.
- Phát triển thị trường sản xuất và tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất của người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần phát triển các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực;
- Phát triển thị trường xuất khẩu nông sản gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm nông sản thực phẩm; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu;
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu;
- Giữ vững được diện tích đất chuyên trồng lúa, giúp người dân yên tâm sản xuất.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh phát triển, cơ cấu lại sản xuất lương thực, gắn với thị trường
- Lĩnh vực Trồng trọt: Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng xây dựng vùng sản xuất tập trung, áp dụng công nghệ cao, quy trình kỹ thuật tiên tiến, an toàn gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Đa dạng hóa sản xuất lương thực thông qua áp dụng hệ thống nông nghiệp bền vững, giảm sự lệ thuộc vào lúa gạo. Quy hoạch đất cho sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đối với nâng cao chất lượng nguồn lương thực. Tăng cường công tác tổ chức và thực hiện quy hoạch sử dụng đất lúa; rà soát, xác định rõ chỉ tiêu khống chế về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ. Chuyển đổi linh hoạt giũa cây lương thực và cây thực phẩm. Việc chuyển đổi không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lương thực, mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong dài hạn.
- Lĩnh vực Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, hiệu quả cao, thân thiện với môi trường. Kiểm soát, phòng chống dịch bệnh và quản lý chặt chẽ việc sử dụng các chất cấm trong thức ăn chăn nuôi; nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Xác định các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo quỹ đất phát triển chăn nuôi tập trung tại các địa phương. Di chuyển các cơ sở chăn nuôi khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi. Có cơ chế và giải pháp phát huy hiệu quả hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch; đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường theo quy định gắn với phát triển vùng nguyên liệu.
- Lĩnh vực Thủy sản: (1). Đối với khai thác thủy sản: Cơ cấu lại tàu thuyền khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi; Giảm cường lực khai thác thủy sản vùng ven bờ, vùng lộng, tăng hợp lý khai thác xa bờ; quản lý khai thác thủy sản theo hạn ngạch ở từng vùng biển, kết hợp khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; phát triển mô hình liên kết sản xuất trên biển theo chuỗi, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc. (2). Đối với nuôi trồng thủy sản: Phát triển theo chiều sâu, chuyển dịch dần từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang phương thức nuôi thâm canh, nuôi công nghệ cao; Chuyển dịch từ nuôi trồng thủy sản nội địa, nuôi ven bờ sang phát triển vùng biển hở, vùng biển xa bờ theo quy mô công nghiệp với công nghiệp hiện đại; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về điều kiện sản xuất, bảo đảm an toàn thực phẩm.
2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất lương thực
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng mới và tu bổ hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 100% đất lúa hai vụ và tăng diện tích tưới đối với cây hàng năm, cây ăn quả. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản; công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi, biên giới hải đảo;
- Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất: Công trình đập, hồ chứa nước, hệ thống hồ đập, kiên cố hóa giao thông, kênh mương nội đồng, công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu cá;
- Đối với những vùng sản xuất lương thực tập trung, hoàn thiện hệ thống thủy lợi kết hợp với kiến thiết lại đồng ruộng và xây dựng giao thông nội đồng, tạo điều kiện thuận lợi áp dụng khoa học, kỹ thuật, cơ giới hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất;
- Phát triển các cơ sở chế biến lương thực sử dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng nông sản.
- Tăng cường năng lực cho nghiên cứu khoa học, khuyến nông, truyền thông và hợp tác quốc tế liên quan đến an ninh lương thực; ngân sách Nhà nước hàng năm đầu tư cho lĩnh vực này;
- Chọn tạo và sản xuất đủ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, đặc biệt các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu để phục vụ nhu cầu sản xuất;
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến. Đối với cây lúa, thúc đẩy nhanh cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch để giảm tổn thất sau thu hoạch, chú trọng sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao;
- Xây dựng các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, hữu cơ), phát triển kinh tế vườn;
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đối với các cơ sở bảo quản, chế biến;
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện và công nghệ hiện đại, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá để phục vụ đánh bắt có hiệu quả. Quy hoạch, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trước hết là thủy lợi phục vụ nuôi trông thủy sản; áp dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo, xây dựng hệ thống thú y thủy sản, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi; hiện đại hoá các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, công nghệ cao, thông minh. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông dân nông thôn, trong đó tập trung:
Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ khuyến nông và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh lương thực các cấp; đưa nội dung an ninh lương thực quốc gia, của tỉnh vào các trường học;
Tăng cường đào tạo, tập huấn cho người sản xuất lương thực về khoa học kỹ thuật và kiến thức quản lý theo phương thức phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất lương thực và tăng thu nhập, đảm bảo đến năm 2030 đạt 80% người sản xuất lương thực đã qua đào tạo.
5. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất lương thực
- Sắp xếp, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức, của nông dân trong sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm. Với vùng chuyên canh, ưu tiên tổ chức lại sản xuất gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực (lúa gạo, chăn nuôi, thủy sản...). Với các vùng không chuyên canh, tăng quy mô, tích tụ, tập trung ruộng đất, hỗ trợ về giống, kỹ thuật;
- Hỗ trợ nông dân và các hợp tác xã đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt nhằm góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và tăng thu nhập cho các thành viên. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế tuần hoàn, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông sản dược liệu;
- Tiếp tục sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước lĩnh vực lương thực, thực phẩm. Tăng cường sự tham gia của các hội, hiệp hội ngành hàng trong các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là trong phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm;
- Tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các hình thức liên kết theo hướng chặt chẽ, chú trọng những sản phẩm nông nghiệp địa phương có công nghệ chế biến sâu, gia tăng giá trị sản phẩm.
6. Đổi mới cơ chế chính sách bảo đảm an ninh lương thực
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp để hỗ trợ cơ cấu ngành, thúc đẩy sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp nói chung và lương thực, thực phẩm nói riêng. Trong đó:
Chính sách đất đai: (1). Hoàn thiện chính sách theo hướng quản lý, bảo vệ và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, nghiêm cấm các hình thức bỏ hoang, sử dụng sai mục đích đất nông nghiệp, bảo đảm quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang mục đích khác đi đôi với bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa; (2). Thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai tạo thuận lợi đẩy mạnh cơ giới hóa, sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn;
Chính sách tài chính, tín dụng: (1). Tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; (2). Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục vay vốn; hoàn thiện khung pháp lý để phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính mới, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nông dân và các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm;
Chính sách hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất lương thực, thực phẩm: (1). Thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư máy móc, vật tư và tiêu thụ sản phẩm lương thực thực phẩm cho các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung; (2). Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ về giống, phân bón, thủy lợi, bảo vệ thực vật; bao tiêu sản phẩm đối với người nông dân trồng cây lương thực theo quy hoạch; đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp trồng cây lương thực thu được lợi nhuận như trồng các loại cây khác; (3). Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân mở rộng kinh doanh, đầu tư vào ngành lúa gạo bằng các dự án hợp tác công tư (PPP), ưu đãi thuế, vốn vay; đặc biệt ưu tiên các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu, doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông, doanh nghiệp kinh doanh vật tư đầu vào có liên kết với người sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển hệ thống lưu thông lương thực, thực phẩm tạo điều kiện cho người tiêu dùng có khả năng tiếp cận trong mọi tình huống. Phát triển hệ thống thông tin an ninh lương thực, dự báo về sản xuất, tiêu thụ lương thực, thực phẩm để khi cần thiết có giải pháp phân phối, hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng;
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng (đường giao thông, các công trình thủy lợi...) phục vụ sản xuất, thương mại lương thực, thực phẩm, đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, lưu thông, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm nhất là các hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn...
8. Phát triển hệ thống thông tin, truyền thông về an ninh lương thực
- Tổ chức các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh lương thực; quán triệt nhận thức về an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới;
- Đầu tư, xây dựng mạng lưới cảnh báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn, theo dõi chặt chẽ quá trình biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tại các địa phương, xây dựng hệ thống thông tin dự báo về sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm để định hướng, chỉ đạo sản xuất; thường xuyên cập nhật thông tin dự báo về cung - cầu lương thực, thực phẩm phục vụ quản lý, điều hành;
- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe nhân dân. Phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất, nước; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, chấm dứt tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp; áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững; sử dụng hợp lý phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; đẩy mạnh và phát triển sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo mộc, sinh học; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí nhà kính; bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
- Xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030”. Cụ thể:
Thông tin tuyên truyền, chuyển giao khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu sản xuất bền vững nhằm nâng cao chất lượng và giá trị ngành hàng lúa gạo: sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ; tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa, thúc đẩy chế biến sâu; khai thác tối đa các phụ phẩm sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng;
Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo, thực phẩm nông sản; triển khai nhiệm vụ quy hoạch thủy lợi tạo nguồn nước tưới cho các dự án liên kết, vùng sản xuất tập trung;
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, vật tư thú y, thủy sản phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản;
- Xây dựng và phát triển vùng chuyên canh nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, gắn an ninh lương thực với vấn đề an ninh nguồn nước, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, ứng dụng các loại giống cây trồng cần ít nước, chịu được hạn và sử dụng hệ thống tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm vào sản xuất trồng trọt. Kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản, xây dựng chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông sản dược liệu gắn với truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị, dinh dưỡng, đa dạng hóa các mặt hàng lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu;
- Tổ chức sản xuất đồng bộ từ giống, canh tác, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; đảm bảo sản phẩm gạo có chất lượng, an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị trường;
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng, vật nuôi khác có hiệu quả hơn. Căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi và báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi theo quy định;
- Thực hiện có hiệu quả các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản nông sản, giảm tổn thất sau thu hoạch;
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, thương mại lương thực, thực phẩm, đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, logistics, lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Hướng dẫn người dân vận dụng các chính sách đất đai, tài chính, bảo hiểm, tín dụng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả 05 năm (2021 - 2025) triển khai thực hiện Kế hoạch trên toàn tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu quy hoạch cơ sở hạ tầng thương mại mang tính đồng bộ; phát triển hệ thống lưu thông, dịch vụ thương mại lương thực, thực phẩm tạo điều kiện cho người tiêu dùng có khả năng tiếp cận hàng hóa lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, đặc biệt với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; nắm bắt thông tin, cơ chế chính sách của nước bạn về xuất khẩu sản phẩm nông sản; vận dụng các kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát xử lý các hành vi gian lận làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa nông sản, nhằm giữ uy tín cạnh tranh hàng hóa nông sản tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ dự trữ và bình ổn giá cả hàng hóa lương thực thiết yếu;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách về ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong sản xuất Nông nghiệp;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực, thực phẩm. Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ và phát triển sản xuất khoa học công nghệ và phát triển sản xuất nông nghiệp thông minh, tiên tiến, thích ứng biến đổi khí hậu; công nghệ sau thu hoạch;
- Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin... Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các giống năng suất cao, chất lượng tốt, giống cây trồng sử dụng ít nước và chịu được ngập úng, hạn;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Các sở, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ngành liên quan chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.
6. Đề nghị cơ quan khối MTTQ và các đoàn thể tỉnh
Chỉ đạo các cấp Hội, các cấp đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương tổ chức chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đảm bảo an ninh lương thực.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ theo phạm vi thẩm quyền và phù hợp với thực tiễn địa phương;
- Bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời;
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm.
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15/11. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các Sở, ngành và địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 34/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 | Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ Nghị quyết về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trung tâm truyền thông tỉnh | Thường xuyên |
2 | Phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị | |||
2.1 | Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2021-2030 |
2.2 | Hợp tác, ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông sản dược liệu gắn với truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.3 | Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/các HTX kinh doanh, phân phối (chợ, siêu thị). | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
3 | Nâng cao khả năng và quyền tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an toàn đảm bảo dinh dưỡng | |||
3.1 | Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3.2 | Nghiên cứu đề xuất đổi mới, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm; kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất, kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3.3 | Nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; | Hàng năm |
3.4 | Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nhằm đẩy mạnh, nâng cao hệ thống lưu thông hàng hóa (lương thực, thực phẩm) đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong tỉnh. Xây dựng công tác dự báo tốt về tình hình thị trường tiêu thụ lương thực, đề xuất cấp có thẩm quyền các biện pháp khi có biến động bất thường xảy ra. | Sở Công Thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở ngành có liên quan | Hàng năm |
4 | Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách bảo đảm an ninh lương thực | |||
4.1 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đổi mới các cơ chế, chính sách của Tỉnh về tín dụng, tài chính, đất đai... để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với chuỗi giá trị | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành có liên quan | Hàng năm |
4.2 | Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa được quy hoạch theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, đảm bảo mục tiêu giữ vững ổn định diện tích đất trồng lúa | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành liên quan |
|
4.3 | Xây dựng phương án chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa, nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng, bảo đảm mục tiêu giữ vững ổn định diện tích đất trồng lúa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở ngành liên quan | Hàng năm |
5 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ | |||
| Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ và phát triển sản xuất nông nghiệp thông minh, tiên tiến, thích ứng biến đổi khí hậu; công nghệ sau thu hoạch; Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6 | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh lương thực; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu | |||
6.1 | Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi, hệ thống hồ chứa nước, an toàn đập, bảo đảm an ninh nguồn nước | Ban Quản lý dự án các Công trình Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.2 | Xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành có liên quan | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 1736/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 34/NQ-CP và Kế hoạch 07-KH/TU về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Kế hoạch 2798/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo cung ứng hàng hóa, lương thực thực phẩm thiết yếu trong giai đoạn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết 86/NQ-CP
- 4Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 26-KH/TU về thực hiện Kết luận 81-KL/TW đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 triển khai Kế hoạch 227-KH/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Chăn nuôi 2018
- 3Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 4Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2020 về kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 81-KL/TW về "Bảm đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Kế hoạch 1736/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 34/NQ-CP và Kế hoạch 07-KH/TU về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Kế hoạch 2798/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo cung ứng hàng hóa, lương thực thực phẩm thiết yếu trong giai đoạn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết 86/NQ-CP
- 10Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 26-KH/TU về thực hiện Kết luận 81-KL/TW đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 triển khai Kế hoạch 227-KH/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 34/NQ-CP về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 116/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra