Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày 17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;

Thực hiện Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030; Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 20/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025; xét đề nghị của Giám đốc Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 323/TTr-SLĐTBXH ngày 23/5/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác hiệu quả các loại hình truyền thông trên nền tảng số nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, thay đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của cả phụ nữ, nam giới trong gia đình và xã hội.

2. Tăng cường nguồn lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác bình đẳng giới và thi hành Luật Bình đẳng giới. Cụ thể hóa nội dung và triển khai đồng bộ, thống nhất các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh nhằm đạt được các mục tiêu của Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 của Chính phủ.

3. Xác định rõ nhiệm vụ và đẩy mạnh công tác phối hợp của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục và phổ biến pháp luật về bình đẳng giới; huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình về bình đẳng giới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Đổi mới về nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng công tác truyền thông. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; ứng dụng, khai thác những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số.

- Nội dung truyền thông, giáo dục chú trọng về pháp luật, chính sách bình đẳng giới nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của cả hai giới trong gia đình và xã hội; tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ trợ giúp xã hội có nhạy cảm giới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hằng năm, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân được truyền thông, phổ biến, cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách về bình đẳng giới ít nhất 02 cuộc.

- Hằng năm, 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12).

- Duy trì 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.

- Phấn đấu đến năm 2025, mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông về bình đẳng giới; 60% dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.

- Duy trì tin, bài, chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên và hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện. Đến năm 2025, 70% cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông.

- Đến năm 2025, 100% xã/phường/thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở; 95% hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và vào các đợt cao điểm hằng năm.

1.1. Phương thức thực hiện: Tăng cường công tác tham mưu, thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin chuyên đề về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp. Nhân bản, chia sẻ các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức để triển khai công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới trong tình hình mới.

1.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Cấp ủy Đảng, chính quyền cần nghiên cứu, đưa nội dung thực hiện các chỉ tiêu Chiến lược truyền thông vào tiêu chí đánh giá trách nhiệm, kết quả thực hiện công tác của cán bộ, đảng viên được giao phụ trách, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Xây dựng Kế hoạch và triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ 15/11 đến 15/12 hằng năm.

- Cung cấp các bản tin, tờ rơi, báo cáo, tài liệu (khuyến khích sử dụng bản điện tử)...về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp.

- Xây dựng và triển khai các mô hình, hình thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng trong từng lĩnh vực và các nhóm đặc thù tại địa phương như: Người di cư, người khuyết tật, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người cư trú ở vùng khó khăn...

2. Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.

2.1. Phương thức thực hiện: Các cơ quan, tổ chức phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử, trang mạng, các công ty truyền thông,...) triển khai các hoạt động truyền thông, chủ động cung cấp thông tin, nội dung tuyên truyền trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện truyền thông nhằm chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới.

2.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Mở rộng, đẩy mạnh việc chuyển đổi các nội dung, tài liệu truyền thông về bình đẳng giới từ hình thức in ấn sang bản điện tử trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác. Chú trọng truyền thông về bình đẳng giới trên các trang thông tin có nhiều người truy cập, các trang tin thu hút sự quan tâm của vị thành niên, thanh niên.

- Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên các kênh truyền hình, phát thanh với sự tham gia của các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề bình đẳng giới.

- Tăng cường nội dung về bình đẳng giới trên các chương trình, chuyên mục của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên và hệ thống cơ sở Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín trong cộng đồng.

3.1. Phương thức thực hiện: Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân và người dân cùng tham gia và đóng góp phương tiện, nguồn lực vào công tác bình đẳng giới. Tăng cường, nâng cao hiệu quả việc sản xuất các sản phẩm truyền thông bình đẳng giới để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng, chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp với các nhóm đặc thù, khó tiếp cận và các vùng khó khăn. Bố trí kinh phí, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, bao gồm cả trung tâm, điểm tư vấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp với xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.

3.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Lựa chọn, xây dựng nội dung hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện, phương thức hoạt động phù hợp và có thể bổ trợ cho ngành lao động - thương binh và xã hội trong triển khai các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới để tăng hiệu ứng, mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng truyền thông thúc đẩy bình đẳng giới ở các cấp, nhất là ở cơ sở.

- Tăng cường truyền thông về lợi ích của việc đầu tư cho công tác bình đẳng giới; tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất và phát hành các sản phẩm truyền thông như tờ rơi, phim ngắn,... nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định, văn bản nhằm ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa và thu hút nguồn lực xã hội cho công tác truyền thông thay đổi hành vi về bình đẳng giới.

- Vận động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, thi sáng tác, triển lãm, truyền thông trực tiếp và gián tiếp nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp và người dân về bình đẳng giới.

- Huy động nam giới, huy động người có uy tín, có sức ảnh hưởng trong cộng đồng tích cực ủng hộ các hành vi mẫu về bình đẳng giới; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ, đưa các tiêu chí về bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng, ấp văn hóa, gia đình văn hóa.

- Vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và các dịp kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hằng năm.

4. Mở rộng và đẩy mạnh công tác giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em.

4.1. Phương thức thực hiện: Phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em, vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới.

4.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục, truyền thông về bình đẳng giới cho trẻ em, vị thành niên, thanh niên có hiệu quả như: Câu lạc bộ, góc thân thiện tại các cơ sở giáo dục, các khu dân cư, khu công nghiệp, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới.

- Đào tạo và nâng cao về kỹ năng làm việc với nam giới, vị thành niên, thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của đối tượng.

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa định kỳ hằng tháng có lồng ghép nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới bằng các hình thức mới lạ, hấp dẫn, phù hợp với từng lứa tuổi (trẻ em, học sinh, sinh viên).

- Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phù hợp nhằm huy động sự tham gia của trẻ em, vị thành niên, thanh niên vào công tác bình đẳng giới.

5. Nghiên cứu và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông, phóng viên, biên tập viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên truyền thông các ngành, các cấp.

5.1. Phương thức thực hiện: Nghiên cứu, chỉ đạo áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ quan truyền thông tại địa phương. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và cán bộ truyền thông, báo cáo viên các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông... Chú trọng bồi dưỡng cán bộ ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, miền núi; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến thức về tâm lý, đặc điểm giới, hệ lụy của một số quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu, hành vi phân biệt đối xử và bất bình đẳng giới cho đội ngũ này.

5.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Nghiên cứu áp dụng và chỉ đạo việc áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ quan truyền thông ở địa phương.

- Cung cấp thông tin cập nhật về bình đẳng giới, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung ưu tiên, thông điệp đúng của vấn đề, chủ đề bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông, cán bộ truyền thông của các trung tâm, điểm tư vấn các cấp, tuyên truyền viên, cộng tác viên cơ sở.

- Tổ chức, phối hợp tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng sử dụng, ứng dụng các thiết bị, phương tiện truyền thông hiện đại cho đội ngũ nhân viên thực hiện công tác truyền thông của cơ quan, tổ chức.

6. Tăng cường truyền thông về luật pháp, chính sách và những thành tựu, kết quả về bình đẳng giới của Việt Nam cho các đối tác quốc tế; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

6.1. Phương thức thực hiện: Đẩy mạnh truyền thông về các thành tựu trong lĩnh vực bình đẳng giới của địa phương, tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, kinh nghiệm triển khai truyền thông của quốc tế, kiên quyết đấu tranh với những thông tin sai lệch, thù địch trong và ngoài nước về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

6.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Nghiên cứu tổ chức các hoạt động trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm từ các địa phương, đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trong và ngoài tỉnh.

- Phối hợp với các tổ chức quốc tế hoạt động trên địa bàn tỉnh triển khai các chương trình truyền thông về bình đẳng giới; tăng cường tuyên truyền đối ngoại về chủ trương, chính sách, pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới tại các diễn đàn quốc tế; kiên quyết đấu tranh với những thông tin sai lệch, thù địch về bình đẳng giới tại Việt Nam và các chính sách của Đảng và Nhà nước.

7. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, nhân rộng các mô hình truyền thông về bình đẳng giới có hiệu quả.

7.1. Phương thức thực hiện: Hướng dẫn triển khai các nội dung của Kế hoạch; đôn đốc tiến độ, tổ chức khảo sát, kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền phổ biến.

7.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể

- Phối hợp triển khai các cuộc khảo sát, điều tra quốc gia về nhận thức bình đẳng giới tại Việt Nam vào giữa và cuối giai đoạn theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều cách làm hay, sáng tạo trong quá trình triển khai thực hiện.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án liên quan theo quy định của pháp luật. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán của sở, ngành, đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.

- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan đầu mối chủ trì tham mưu nội dung, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức huy động kinh phí thực hiện từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng tài liệu, văn bản, triển khai việc cung cấp, phổ biến, cập nhật thông tin, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

- Xây dựng, nhân bản tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.

- Đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và học viên trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và cán bộ cơ quan quản lý lao động tại địa phương.

- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hằng năm.

- Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả; biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng tài liệu tập huấn, tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan báo chí, truyền thông và cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.

- Chủ trì việc áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông đối với các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, các kỹ năng ứng xử trong gia đình, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình gắn với thực hiện phong trào “Gia đình văn hóa”, “Xóm, tổ dân phố văn hóa”.

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ thuật của các cơ quan, đơn vị, địa phương; phát động các phong trào xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc, tôn trọng sự đa dạng và thúc đẩy sự chia sẻ.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh.

5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai lồng ghép Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về dân số; truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi và vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh; quản lý, kiểm tra, giám sát và thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Tư pháp

- Tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ (Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình...).

- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.

7. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

8. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán của các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch lập, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, báo cáo trình cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước quy định về phân cấp ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

9. Ban Dân tộc tỉnh

- Chủ trì, tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách để phát huy hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới.

- Triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” và Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.

10. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm thông tin tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân về bình đẳng giới. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.

12. Các sở, ban, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; tăng cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương, bố trí ngân sách để tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín trong cộng đồng.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức các hoạt động truyền thông trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; tổ chức ký cam kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Thái Nguyên; Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
Hattt/KHT7

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Tiến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  • Số hiệu: 115/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Lê Quang Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản