Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1147/KH-UBND | Gia Lai, ngày 31 tháng 05 năm 2018 |
1. Đánh giá tình hình thực hiện:
Sau 04 năm thực hiện các Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết 19 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia (gọi tắt là Nghị quyết 19), môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh từng bước được cải thiện. Thời gian thực hiện các nội dung như khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, đăng ký quyền sở hữu sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, giao dịch thương mại qua biên giới đều đạt hoặc cao hơn các chỉ tiêu Nghị quyết 19 của Chính phủ đề ra, cụ thể như sau:
1. Về lĩnh vực khởi sự kinh doanh:
- Thời gian thực hiện thủ tục thành lập mới doanh nghiệp là 1,33 ngày làm việc (thời gian quy định là 03 ngày).
- Thời gian thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trung bình 0,98 ngày (thời gian quy định là 03 ngày).
2. Về thời gian cấp phép đầu tư:
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 01 ngày (thời gian quy định là 05 ngày).
- Thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh 21 ngày (thời gian quy định là 35 ngày).
3. Về lĩnh vực thuế:
- Thời gian mua hóa đơn VAT, in hóa đơn VAT: kết quả thực hiện 01-02 ngày (giảm 08 ngày so với mục tiêu NQ19-2017).
- Thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ: kết quả thực hiện 03 ngày (giảm 08 ngày so với mục tiêu NQ19-2017).
4. Về lĩnh vực Hải quan: Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới đảm bảo còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu (bằng mục tiêu Nghị quyết 19-2017).
5. Về lĩnh vực Bảo hiểm xã hội: Đảm bảo duy trì việc thực hiện thời gian giao dịch nộp hồ sơ BHXH là 45 giờ/năm (bằng mục tiêu Nghị quyết 19-2017); giảm bớt 32 TTHC xuống còn 28 TTHC.
6. Về lĩnh vực cấp phép xây dựng: Tổng thời gian cấp phép xây dựng trên thực tế (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng) là 57 ngày, giảm 06 ngày so với theo Nghị quyết 19-2017).
7. Về thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản: Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất được rút ngắn còn không quá 12 ngày (giảm 03 ngày so với thời gian quy định).
8. Về tiếp cận điện năng: Tổng thời gian giải quyết thủ tục tiếp cận được rút xuống còn 26 ngày (giảm 9 ngày so với theo Nghị quyết 19-2017).
9. Việc điện tử hóa trong thực hiện các thủ tục hành chính đã đạt những kết quả nhất định nhưng hiệu quả chưa cao do phần mềm ứng dụng còn nhiều bất cập, các tính năng chưa phù hợp với từng cơ quan chuyên môn, do đó cần thời gian để khắc phục và hoàn thiện. Nhiều dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 đã được triển khai nhưng số lượng cá nhân, tổ chức đăng ký còn hạn chế. Một số sở, ngành chưa quan tâm đến việc thực hiện dịch vụ hành chính công liên quan đến chức năng của đơn vị. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ hành chính công chưa thường xuyên.
Để việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh bền vững và đạt được mục tiêu đề ra, các sở, ngành, địa phương cần phải chủ động, quyết liệt, nỗ lực cải cách mạnh mẽ và toàn diện cả về quy mô và cường độ trên tất cả các lĩnh vực.
1. Mục tiêu:
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Chính phủ về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, năng lực đổi mới sáng tạo. Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong các Kế hoạch hành động số 2744/KH-UBND ngày 15/6/2016 và Kế hoạch hành động số 709/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đồng thời phấn đấu nâng điểm và vị trí xếp hạng của 10 chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
- Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội),
- Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch.
- Từng bước thực hiện các giải pháp thiết thực để giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban ngành.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Khởi sự kinh doanh, tiếp cận tín dụng, bảo vệ nhà đầu tư thiểu số thuộc nhóm 30 tỉnh đứng đầu.
- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm:
+ Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 98 ngày, bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 53 ngày; thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 05 ngày; thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 14 ngày.
+ Thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc dưới 150 giờ/năm.
+ Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống dưới 12 ngày.
+ Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp không quá 26 ngày.
+ Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu; 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; dưới 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đơn giản.
+ Rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày.
+ Rút ngắn thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu có trên 7.000 doanh nghiệp vào năm 2020, trong đó tối thiểu 0,5% là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Tiếp tục cải cách toàn diện cả 3 nhóm chỉ số gồm: Hạ tầng viễn thông (TII), nguồn nhân lực (HCI) và dịch vụ công trực tuyến (OSI); phấn đấu đến hết năm 2018 và đến năm 2020 nằm trong nhóm khá của cả nước.
Phấn đấu đến hết năm 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; cho phép sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1.1. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động do UBND tỉnh ban hành về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể gắn với từng chỉ tiêu theo phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong kế hoạch này. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của mọi cơ quan và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.
1.2. Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính; tháo bỏ rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh.
1.3. Triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tăng cường kết nối trực tuyến với Cổng thông tin một cửa tỉnh trong thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính chuyên ngành của từng sở, ngành, địa phương.
1.4. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...; công khai các chủ trương, chính sách, điều kiện và tiêu chí để doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực của nhà nước như: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư; việc phân bổ vốn đầu tư phát triển; các nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp; quy trình, thủ tục về đầu tư,... đẩy mạnh thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thực hiện thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả. Nâng cao hiệu quả hoạt động, nội dung thông tin trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, địa phương, đảm bảo đầy đủ các thông tin bắt buộc theo quy định và các thông tin có liên quan đến lợi thế cạnh tranh, đầu tư, doanh nghiệp... do các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và chuyển giao hoặc của địa phương xây dựng. Hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hoạt động thương mại điện tử...
1.5. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; trong đó, tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các dịch vụ công. Cơ cấu, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập, thí điểm giao quyền tự chủ và bảo đảm hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
1.6. Tiếp tục đổi mới căn bản phương thức quản lý, công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra trên nguyên tắc hành chính phục vụ, hỗ trợ, xem người dân và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
1.7. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
1.8. Chủ động phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết 19. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.
1.9. Định kỳ 6 tháng 1 lần đối với tỉnh, 01 quý 1 lần đối với sở, ngành phối hợp tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để cung cấp thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp để giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường...
- Tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh qua mạng. Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận cung cấp dịch vụ công đối với các thủ tục hành chính liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư ở và các sở, ngành nhằm giảm chi phí và thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là năng lực phân tích chính sách cho khu vực tư nhân, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp nói riêng.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Cục Thuế tỉnh chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số về thuế theo mục tiêu đề ra tại Kế hoạch này; phấn đấu giảm thời gian nộp thuế.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế đối với doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng. Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch, đơn giản các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện các khâu, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế đạt và mức quy định của ngành.
2.3. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum chủ trì:
Thực hiện các quy định chung của ngành nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử để đảm bảo thời gian giải quyết các thủ tục hải quan, hoàn thuế, miễn thuế, đúng thời gian theo tuyên ngôn phục vụ khách hàng do Tổng cục Hải quan ban hành.
2.4. Sở Xây dựng chủ trì:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức,
- Phối hợp với các công ty cấp nước quy định thống nhất quy trình đấu nối cấp, thoát nước cho khách hàng cá nhân và tổ chức, triển khai việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực hiện kết nối cấp, thoát nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng nội dung, quy trình phối hợp và tổ chức thực hiện phối hợp liên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đất đai, môi trường theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai, rút ngắn thời gian tiếp cận đất đai phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận đất đai đối với các cá nhàn, tổ chức, doanh nghiệp.
- Triển khai các giải pháp giám sát thường xuyên, thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường và mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan tòa án tiếp cận thông tin về đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp tài sản liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời gian và phòng ngừa các sai sót trong giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm.
2.6. Sở Công Thương:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; xây dựng quy trình thực hiện các thủ tục về tiếp cận điện năng, đảm bảo minh bạch, thống nhất về thủ tục, thời gian thực hiện và trách nhiệm giải quyết của mỗi cơ quan,
- Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa điện lực và các cơ quan quản lý nhà nước để tổ chức thực hiện đồng thời các công việc liên quan đến cấp phép với mục tiêu tổng thời gian giải quyết đạt kế hoạch đề ra.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận và nắm bắt có hiệu quả các nội dung cam kết thương mại của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết (FTAs), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
2.7. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì:
Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và tổ chức kê khai, giao dịch điện tử kê khai, thu và giải quyết chi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Thi hành án dân sự tỉnh:
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, luật sư; đề xuất giải pháp để phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2.9. Sở Nội vụ chủ trì:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; Đề án tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính; Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.10. Sở Tư pháp chủ trì:
- Rà soát, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ những quy định không phù hợp, trái thẩm quyền.
- Xây dựng cơ chế liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các loại thuế, phí, lệ phí có liên quan.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh rà soát, cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2014, Luật Phá sản năm 2014 nhằm đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, đúng quy trình và rút ngắn thời gian.
2.11. Công an tỉnh chủ trì:
- Thực hiện các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy theo hướng rút ngắn thời gian thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với Sở Xây dựng lồng ghép thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định thiết kế xây dựng bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
- Phối hợp với các ngành chức năng đảm bảo an ninh trật tự, giữ môi trường đầu tư của tỉnh được ổn định; đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế.
2.12. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Tăng cường hỗ trợ các sở, ngành địa phương triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; chú trọng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn để công dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính; tăng cường hình thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hoạt động thương mại điện tử.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông.
- Hỗ trợ các sở, ngành, địa phương kết nối trực tuyến với Cổng thông tin một cửa tỉnh trong thực hiện nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính chuyên ngành.
- Theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 ở các sở, ngành, địa phương.
2.13. Thanh tra tỉnh chủ trì:
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm tạo thuận lợi và tạo môi trường kinh doanh an toàn cho doanh nghiệp,
2.14. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
2.15. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; theo dõi, giám sát, đánh giá và thanh tra, kiểm tra dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; đồng thời, nâng cao mức độ xử phạt và thực hiện xử lý nghiêm minh các vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ.
- Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển các dịch vụ thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận... tạo niềm tin của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
2.16. Sở Giao thông vận tải chủ trì:
- Áp dụng quản lý trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
- Thực hiện các giải pháp thiết thực nhằm giảm chi phí logistic, phát triển kết cấu hạ tầng logistic để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.17. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu kết hợp thủ tục đăng ký lao động và đăng ký bảo hiểm xã hội nhằm cải thiện chỉ số khởi sự kinh doanh.
- Đẩy mạnh thực hiện giao dịch điện tử trong khai trình lao động đối với các doanh nghiệp, đơn vị.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.
- Kết nối cơ sở dữ liệu với cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.
2.18. Sở Y tế chủ trì;
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở dữ liệu với Sở Y tế và cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2.19. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng phù hợp với địa phương; tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú có chất lượng cao và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
2.20. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì:
- Nâng cao hiệu quả việc tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức Đoàn kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.21. Các đơn vị thực hiện dịch vụ hành chính công:
Nâng cao trách nhiệm và năng lực hoạt động để hỗ trợ có hiệu quả cho cá nhân, tổ chức.
2.22. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân Trẻ tỉnh, Câu lạc bộ Nữ doanh nghiệp tỉnh:
- Nâng cao hơn nữa vai trò của việc góp ý, phản biện, đề xuất ý kiến đối với các chủ trương, chính sách liên quan đến doanh nghiệp.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các hệ thống phục vụ doanh nghiệp mà tỉnh đã xây dựng, đặc biệt là giao tiếp với Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh và của các đơn vị, địa phương, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, việc giải quyết các thủ tục hành chính; kịp thời phản ánh các nội dung còn chưa đạt về thực hiện tính minh bạch và hiện đại hóa nền hành chính của các đơn vị, địa phương để phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý hoặc báo cáo với UBND tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị.
1.2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong kế hoạch này.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong kế hoạch này; có giải pháp xử lý phù hợp kịp thời, linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
1.4. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 05 của tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA SỞ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1147/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Các chỉ tiêu cụ thể | Mục tiêu NQ19-2017 của CP | Mục tiêu 2017 của KHHĐ số 709 của tỉnh | Kết quả thực hiện 2017 | Mục tiêu KHHĐ năm 2018 | Cơ quan chủ trì/ Các sở, ngành, địa phương liên quan | Ghi chú |
(1) | Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh (giảm thủ tục, thời gian và chi phí) | Thứ hạng 70 | Top 30 của cả nước |
| Top 30 của cả nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương |
|
1 | Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
| Dưới 2 ngày đối với thành lập mới; dưới 1,5 ngày đối với thay đổi) | - 1,33 ngày đối với thành lập mới; - trung bình 0,98 ngày đối với thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp | - dưới 1,33 ngày đối với thành lập mới; - Trong ngày đối với thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
|
2 | Khắc dấu |
|
|
|
|
| DN tự khắc dấu |
3 | Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh |
| Dưới 01 ngày | Trong buổi | Trong buổi | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì |
|
4 | Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng |
| Dưới 01 ngày |
| Trong ngày | Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh |
|
5 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn |
| 5 ngày | 1-2 ngày | 1 ngày | Cục Thuế |
|
6 | Rút ngắn thời gian công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
| 2 ngày | Trong ngày | Trong ngày | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì UBND tỉnh, thành phố |
|
7 | Đơn giản hóa thủ tục nộp thuế môn bài |
| 1 ngày |
| 1 ngày | Cục Thuế tỉnh |
|
8 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động |
| 1 ngày | 1 ngày | Dưới 1 ngày | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
9 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN |
| 1 ngày |
| 1 ngày | Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì Các Sở: Y tế, Lao động- Thương binh và Xã hội và UBND: huyện, thị xã, thành phố phối hợp |
|
(2) | Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan | Dưới 120 ngày | Không quá 102 ngày (giảm 18 ngày so với NQ 19-2017) |
| Không quá 98 ngày | Sở Xây dựng chủ trì Các Sở gồm: Công an, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp |
|
1 | Rút ngắn thời gian thẩm định thẩm duyệt PCCC |
| 20 ngày | Không quá 10 ngày | Không quá 9 ngày | Công an tỉnh |
|
2 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng trên thực tế (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, (thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng) |
| 60 ngày (giảm 03 ngày so với NQ19-2017) | 57 ngày | 55 ngày | Sở Xây dựng chủ trì |
|
3 | Điện tử hóa thủ tục đăng ký kết nối cấp, thoát nước |
| 1 ngày | Chưa thực hiện điện tử hóa được | 1 ngày, điện tử hóa | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
4 | Các Công ty cấp nước kiểm tra thực địa |
| 1 ngày |
|
| UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
5 | Rút ngắn thời gian kết nối cấp, thoát nước |
| 6 ngày (giảm 01 ngày so với Nghị quyết 19-2017) | 6 ngày | 5 ngày | UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
6 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ, rút ngắn thời gian đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công |
| 14 ngày (giảm 06 ngày so với Nghị quyết 19-2017) | 12 ngày | 11 ngày | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì |
|
Đo lường chất lượng | Chỉ số kiểm soát chất lượng xây dựng (0-15 điểm) được đánh giá dựa trên 6 chỉ tiêu thành phần, bao gồm: - Chất lượng các quy định về xây dựng - Kiểm định chất lượng trước thi công - Kiểm định chất lượng trong thi công - Kiểm định chất lượng sau khi hoàn thành thi công - Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm - Quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề |
|
|
|
|
| Sở Xây dựng chủ trì |
(3) | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng | 4 thủ tục Dưới 35 ngày | Dưới 32 ngày (giảm 03 ngày so với NQ 19-2017) | 26 ngày | Không quá 26 ngày | Sở Công Thương, chủ trì, phối hợp với Công ty điện lực Gia Lai, UBND các, huyện, thị xã,...thành phố |
|
1 | Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối |
|
|
|
| Sở Công Thương, chủ trì, phối hợp với Công ty điện lực Gia Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
2 | Khảo sát cấp diện |
|
|
|
| Sở Công Thương, Công ty điện lực Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
3 | Đơn giản hóa và kết hợp thực hiện các thủ tục có liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường vỉa hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện) |
|
|
|
| Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thủ tục xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm đối với thủ tục Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường, vỉa hè. |
|
4 | Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện |
|
|
|
| Sở Công Thương, Công ty điện lực Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
5 | Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện, và đóng điện |
|
|
|
| Công ty điện lực Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Đo lường chất lượng | Độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện (0-8 điểm) |
|
|
|
| Sở Công Thương, Công ty điện lực Gia Lai chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
(4) | Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản | Dưới 20 ngày
| Không quá 12 ngày (giảm 07 ngày so với NQ 19-2017)
| 12 ngày | Dưới 12 ngày | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính và các văn phòng công chứng |
|
1 | Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính và các văn phòng công chứng |
|
2 | Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính và các văn phòng công chứng |
|
3 | Rút ngắn thời gian ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng |
| 4 |
|
| Sở Tư pháp |
|
4 | Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ |
| 6 |
|
| Cục thuế tỉnh chủ trì |
|
5 | Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) |
|
Đo lường chất lượng | Chỉ số chất lượng thủ tục hành chính về đất đai (0-30 điểm) |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
(5) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế và bảo hiểm xã hội | Dưới 168 giờ | Không quá 150 giờ/năm (giảm 18 giờ so với NQ 10-2017) |
| Không quá 150 giờ/năm | Cục thuế tỉnh Bảo hiểm xã hội tỉnh | * |
1 | Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội | 49 giờ | 45 giờ (giảm 4 giờ so với NQ 19-2017 | 45 giờ | Dưới 45 giờ | Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì Các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố, thành phố phối hợp |
|
2 | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế (Thu nhập doanh nghiệp) | 119 giờ | 105 giờ (giảm 14 giờ so với NQ 19-2017) |
| Dưới 105 giờ | Cục Thuế tỉnh |
|
| Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế) (0-100 điểm) |
|
|
|
| Cục Thuế tỉnh |
|
(6) | Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
|
|
|
| Cục Hải quan Gia Lai Kon Tum chịu trách nhiệm về thủ lục hải quan Các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm về cải cách thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành | * |
| Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu
| 70 giờ | - 70 giờ xuất khẩu (phức tạp) (bằng với NQ 19-2017) - 5 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu (đơn giản) | - 70 giờ (xuất khẩu phức tạp)
| - 70 giờ (xuất khẩu phức tạp) | ||
| Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu | 90 giờ | - 90 giờ (nhập khẩu phức tạp) (bằng với NQ 19-2017) - 5 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu (đơn giản) | - 90 giờ (nhập khẩu phức tạp) | - 90 giờ (nhập khẩu phức tạp) (bằng kết quả thực hiện năm 2017) |
|
|
(7) | Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng | Dưới 300 ngày | Tối đa 200 ngày |
| Tối đa 200 ngày | Tòa án nhân dân tỉnh Sở Tư pháp, | * |
(8) | Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp | Dưới 30 tháng | Không quá 24 tháng |
| Không quá 24 tháng | Tòa án nhân dân tỉnh Sở Tư pháp, | * |
- 1Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 134/KH-UBND về nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Phá sản 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 6Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 7Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 8Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 709/KH-UBND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Gia Lai năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 10Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND về nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 1147/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Gia Lai năm 2018 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 1147/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra