- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 5Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, công nhận giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
- 12Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/KH-UBND | Cà Mau, ngày 09 tháng 5 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 - 2030 với những nội dung cụ thể sau:
I. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
Tỉnh Cà Mau có vị trí địa lý đặc biệt với sự kết hợp hài hòa của biển, rừng, cùng sự đan xen giữa các hệ sinh thái mặn, ngọt, lợ, tạo cho vùng đất Cà Mau đa dạng, phong phú sản vật, góp phần thúc đẩy sự hình thành các làng nghề truyền thống đa dạng. Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và các văn bản hướng dẫn liên quan, Cà Mau có 11 nghề và 37 làng nghề được phê duyệt. Đến cuối năm 2017, do khan hiếm nguồn nguyên liệu, chất lượng, sản lượng kém ổn định, sức cạnh tranh sản phẩm làng nghề hạn chế, số hộ dân tham gia làng nghề giảm do thu nhập từ hoạt động làng nghề không cao so với các hoạt động kinh tế khác,... nên toàn tỉnh chỉ còn lại 16/37 làng nghề còn hoạt động.
Đến ngày 12/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn, qua rà soát, các làng nghề trên địa bàn tỉnh không đáp ứng các tiêu chí theo quy định, nên chưa có làng nghề được công nhận theo Nghị định này.
II. KẾ HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống; chú trọng phát triển làng nghề phù hợp thế mạnh của tỉnh, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Khôi phục, bảo tồn và phát triển 15 làng nghề (bao gồm các làng nghề gắn với du lịch trên địa bàn tỉnh);
- Trên 50% làng nghề hoạt động có hiệu quả;
- 80% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 20% làng nghề có sản phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
- Thu nhập bình quân của lao động tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì, bảo tồn các làng nghề đã có và khôi phục, phát triển 08 làng nghề trên địa bàn tỉnh;
- Trên 70% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- 100% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 50% làng nghề có sản phẩm được phân hạng theo Chương trình OCOP;
- Thu nhập bình quân của lao động tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2025;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác phối hợp trong tổ chức thực hiện, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương. Đổi mới phương thức chỉ đạo, đảm bảo sâu sát, hiệu quả; tập trung cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực tiễn để tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất.
2. Quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu, hạ tầng phục vụ làng nghề
- Rà soát, sắp xếp lại làng nghề, làng nghề truyền thống phù hợp với quy hoạch và các quy định của pháp luật liên quan; bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường làng nghề gắn với phát triển du lịch, xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định, trong đó ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực của địa phương. Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư nhằm phát triển vùng nguyên liệu có bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Thành lập các Cụm công nghiệp làng nghề theo quy hoạch, thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề hoàn chỉnh, từng bước di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương.
3. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, xây dựng liên kết chuỗi giá trị
- Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề liên kết hình thành các tổ chức có tư cách pháp nhân (như hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, các hiệp hội chuyên ngành) tại các làng nghề, giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sản xuất, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm làng nghề.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng cho các sản phẩm của làng nghề gắn với du lịch, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
- Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi; hỗ trợ hướng dẫn đăng ký phong tặng, tôn vinh các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân. Đào tạo, nâng cao năng lực của các nghệ nhân, người lao động, nhằm bảo tồn, phát triển kỹ năng nghề truyền thống, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
- Thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề theo Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đào tạo kiến thức về kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động tại làng nghề nâng cao trình độ kỹ năng nghề, vệ sinh an toàn lao động, kiến thức công nghệ thông tin cơ bản; hỗ trợ, đào tạo người sử dụng lao động tại làng nghề nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.
- Phát triển mô hình liên kết giữa các hiệp hội chuyên ngành, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề để thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực.
5. Bảo tồn nghề, làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới
- Điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại danh mục các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với các mục tiêu phát triển bền vững; số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề theo quy định.
- Phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (không gian làm nghề, cảnh quan làng nghề,... phát triển hạ tầng làng nghề gắn với du lịch (đường giao thông, công trình phụ trợ,...); tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề truyền thống gắn với nét độc đáo, bản sắc văn hóa riêng của từng làng nghề.
- Xây dựng các tuyến, điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng và cấp tỉnh; tổ chức các hoạt động du lịch, thăm quan, giáo dục, trải nghiệm nghề và làng nghề. Tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở các làng nghề đặc trưng của tỉnh; kết nối các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở sản xuất sản phẩm làng nghề để xúc tiến xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề mới, đặc thù và phù hợp với nhu cầu của khách du lịch.
- Đối với những nghề, làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền nhưng không thể khôi phục thì bảo tồn là chính, chủ yếu tuyên truyền, vận động để lưu giữ.
- Đối với các nghề, làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền nhưng có khả năng khôi phục và phát triển: Xây dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn, tuyên truyền, vận động người dân trong việc bảo tồn, giữ gìn nghề truyền thống của địa phương. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực trong các làng nghề và tiến hành truyền nghề truyền thống. Tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nghề, làng nghề truyền thống theo hướng liên kết chuỗi giá trị và gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực làng nghề. Ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh, sử dụng công nghệ truyền thống kết hợp áp dụng cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất thủ công mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm như các công đoạn xử lý, chuẩn bị nguyên liệu, sơ chế, hoàn thiện, đóng gói,... Phát triển và xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề, đổi mới và đa dạng mẫu mã các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Đối với các nghề, làng nghề đang hoạt động hiệu quả nhưng chưa được công nhận: Tuyên truyền, vận động các hộ dân tham gia phát triển sản phẩm. Chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất phát triển sản phẩm, tạo liên kết với các cơ sở lớn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tiếp thị các sản phẩm, nắm bắt thị trường, trao đổi kinh nghiệm để định hướng phát triển sản xuất các sản phẩm thủ công có giá trị xuất khẩu, phù hợp với điều kiện địa phương. Chú trọng và tăng cường công tác bảo vệ môi trường làng nghề; xây dựng và triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Đối với làng nghề có hệ thống xử lý nước thải tập trung cần áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, phù hợp; tăng cường áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường.
6. Chuyển giao khoa học công nghệ, cải thiện điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề
- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo về khoa học công nghệ phục vụ kinh tế làng nghề của tỉnh, tổ chức tham quan học tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ địa phương khác trong cả nước.
- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề. Phối hợp với Trường Đại học, Viện và Trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm.
- Hỗ trợ, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở làm nghề tiên phong trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, nhất là công nghệ sạch, tái sử dụng phụ phẩm; ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát triển du lịch làng nghề (số hóa sản phẩm, xây dựng các trang website bán hàng, giới thiệu sản phẩm,...); thông qua chính sách khuyến công, các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển làng nghề; khuyến khích các sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao giá trị cạnh tranh sản phẩm, xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường.
- Thực hiện tập huấn, bồi dưỡng, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho các chủ thể sản xuất tại các nghề, làng nghề có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP hàng năm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở làm nghề thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu thông qua Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh; trưng bày, đưa sản phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của tỉnh và địa phương; khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm; ưu tiên mời tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.
- Khuyến khích các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại các làng nghề, kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa phương.
8. Triển khai thực hiện các chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề
Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề theo quy định như: các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về việc ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau, Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về ban hành chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Nghị quyết số 15/2021/NQ- HĐND ngày 04/12/2021 quy định nội dung, mức chi thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Nghị quyết số 04/2022/NQ- HĐND ngày 13/7/2022 quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, công nhận giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định nội dung hỗ trợ; trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau); các cơ chế chính sách hiện hành về kinh tế tập thể, khuyến nông, khuyến công;…
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật liên quan; kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép từ các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án liên quan; các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đúng theo quy định; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh; tham mưu, rà soát xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề truyền thống theo quy định; tham mưu xét, phong tặng, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định các nội dung cho phù hợp. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn thực hiện các dự án, công trình thuộc Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, quy định pháp luật có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề có tiềm năng xuất khẩu, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Cụm công nghiệp làng nghề theo quy hoạch, phục vụ di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương.
- Huy động, lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ xây dựng hình thành các điểm giới thiệu, quảng bá và bán các sản phẩm làng nghề; lồng ghép thực hiện nhiệm vụ xúc tiến thương mại thông qua các chương trình, kế hoạch, dự án liên quan của ngành, để thúc đẩy phát triển sản phẩm và nâng cao năng lực xúc tiến thương mại.
- Tham mưu, đề xuất chính sách, quy trình để phong tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở đề xuất phong tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ nghệ nhân tham gia đào tạo, truyền nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả sản xuất. Liên kết với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học, cá nhân tham gia các chương trình, đề tài khoa học, dự án khôi phục kỹ thuật nghề truyền thống; các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo với các làng nghề, cơ sở sản xuất để thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp xây dựng bảo hộ nhãn hiệu, hệ thống truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, bộ nhận diện thương hiệu cho các sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành xây dựng các chương trình du lịch, kết nối các tuyến, điểm du lịch nhằm hỗ trợ phát triển các sản phẩm du lịch gắn với làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu tham mưu cấp thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, người có công bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa nghề truyền thống.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề của các tổ chức, cá nhân phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách đào tạo nghề theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các điều kiện về tổ chức dạy nghề, truyền nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia dạy nghề, truyền nghề theo quy định hiện hành.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, hướng dẫn các chính sách về đất đai, xử lý môi trường, giới thiệu công nghệ xử lý môi trường phù hợp để hỗ trợ các làng nghề phát triển bền vững.
- Rà soát, đánh giá và cập nhật danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm; hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với những làng nghề bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới gắn với phát triển các làng nghề, nhằm huy động các nguồn lực để phát triển các làng nghề.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân được vay vốn ưu đãi thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các địa phương, các ngành có liên quan tuyên truyền, vận động, thành lập, củng cố các hình thức tổ chức kinh tế tập thể tham gia xây dựng, phát triển các sản phẩm của làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường công tác phối hợp tổ chức tuyên truyền về các cơ chế, chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề; thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát triển làng nghề thông qua các chương trình, dự án về phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển làng nghề hiểu và tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ; triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ, tổ chức bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, thống kê, phân loại, đánh giá tình hình của các nghề, làng nghề để xây dựng kế hoạch khôi phục, phát triển làng nghề phù hợp với yêu cầu thực tiễn; tổng hợp xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí phát triển làng nghề vào dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Rà soát, lập hồ sơ các nghề, làng nghề đủ tiêu chí công nhận nghề, làng nghề truyền thống theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận; quản lý việc công nhận nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn.
- Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất, xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm làng nghề của địa phương. Hỗ trợ các sản phẩm OCOP tiêu biểu của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Các làng nghề trên địa bàn
- Tiếp tục bảo tồn, khôi phục và phát triển nghề, làng nghề có giá trị truyền thống hiện có và phổ biến, tuyên truyền chính sách, cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống. Bảo tồn các giá trị văn hóa làng nghề gắn với phát triển kinh tế du lịch, để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tại địa phương.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề. Tiến hành lập và thực hiện phương án bảo vệ môi trường đảm bảo tiến độ theo quy định.
- Chủ động, tích cực cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư thay thế trang thiết bị, nguyên, nhiên liệu,... nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc và hạn chế thấp nhất lượng chất thải phát sinh; lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ xử lý chất thải môi trường phù hợp với làng nghề.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Triển khai thực hiện các nhiệm vụ |
|
|
|
1.1 | Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền về kế hoạch Bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 - 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2023-2030 |
1.2 | Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề (khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại hoạt động làng nghề) | |||
1.3 | Tham mưu, rà soát xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh | |||
1.4 | Tham mưu UBND tỉnh thực hiện xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống theo quy định | 2023-2025 | ||
1.5 | Tham mưu xét, phong tặng, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn | 2023-2030 | ||
1.6 | Tham mưu xét, phong tặng, tôn vinh nghệ nhân lĩnh vực thủ công mỹ nghệ | Sở Công Thương | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2023-2030 |
1.7 | Tham mưu xét, phong tặng, tôn vinh nghệ nhân lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
1.8 | Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về đất đai, xử lý môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2023-2030 |
1.9 | Từng bước hoàn thiện sản phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2024-2027 |
1.10 | Di dời các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề vào cụm công nghiệp làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương | Sở Công Thương | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2023-2030 |
1.11 | Rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề; tổ chức khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; phục hồi tôn tạo di tích, xây dựng môi trường du lịch văn hoá làng nghề. | UBND cấp huyện | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2023-2030 |
1.12 | Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị để cung cấp các dịch vụ cho các cơ sở sản xuất, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm. | |||
1.13 | Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị: bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với du lịch; bảo tồn và phát triển nghề truyền thống gắn với xây dựng thương hiệu; ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề | |||
1.14 | Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP hàng năm; xây dựng vùng nguyên liệu tại địa phương cho làng nghề, hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề. | |||
1.15 | Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn |
|
|
|
2 | Công tác truyền thông, tuyên truyền |
|
|
|
2.1 | Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia bảo tồn và phát triển làng nghề | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
2.2 | Lồng ghép thực hiện các phóng sự, chuyên đề tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn | Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã | 2023-2030 |
2.3 | Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã; Tuyên truyền vận động thành lập mới hợp tác xã ở những nơi người dân có nhu cầu, từ các làng nghề hoạt động hiệu quả và từ mô hình hội quán. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
2.4 | Lồng ghép tuyên truyền vào hoạt động của cơ quan, đơn vị | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã | 2023-2030 | |
3 | Tổ chức đào tạo, tập huấn |
|
|
|
3.1 | Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán bộ quản lý, các hộ sản xuất, người lao động tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND huyện Đầm Dơi, UBND xã Tân Thuận | 2023-2030 |
3.2 | Lồng ghép tập huấn thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, hồ sơ công bố chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến | Sở Khoa học Công nghệ | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã | 2023-2030 |
3.3 | Lồng ghép tổ chức tập huấn về bảo vệ môi trường trong sản xuất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
3.4 | Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề phục vụ cho việc bảo tồn và phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
3.5 | Lồng ghép tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư nơi có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tại các địa phương phục vụ khách du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
4 | Về ứng dụng khoa học công nghệ |
|
|
|
4.1 | Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống mã số mã vạch, chỉ dẫn địa lý, xác lập quyền sở hữu công nghiệp,... cho các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
4.2 | Phối hợp với Trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu để nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị mới để hoàn thiện quy trình, dây chuyền sản xuất, phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm | |||
4.3 | Hỗ trợ máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong làng nghề thông qua chương trình khuyến công hàng năm | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
4.4 | Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát triển du lịch làng nghề (số hóa sản phẩm, xây dựng các trang website bán hàng, giới thiệu sản phẩm,...) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
5 | Xúc tiến thương mại |
|
|
|
5.1 | Lồng ghép tổ chức xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm | Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
5.2 | Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc các làng nghề ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh: đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử; hỗ trợ tham gia kinh doanh qua sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước; tổ chức, tham gia tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối giao thương tại các tỉnh, thành phố trong cả nước; cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm làng nghề; xây dựng các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại các làng nghề; kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa phương | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
5.3 | Đẩy mạnh quảng bá giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trong hoạt động lữ hành, du lịch; xây dựng các tuyến, điểm, phát triển các sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch gắn với các làng nghề | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
6 | Kiểm tra, giám sát | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
7 | Tham quan, học tập kinh nghiệm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | 2023-2030 |
8 | Tổ chức hội nghị sơ kết/tổng kết | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện | Cuối năm 2025 và cuối năm 2030 |
DANH MỤC CÁC LÀNG NGHỀ CẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên làng nghề | Địa chỉ (xã, huyện, tỉnh) | Giai đoạn thực hiện | Lý do bảo tồn | |
2021-2025 | 2026-2030 | ||||
1 | Làng nghề Tôm khô | Huyện Ngọc Hiển | 1 |
| Nghề truyền thống của tỉnh Cà Mau; sản phẩm chủ lực của tỉnh; thị trường tiêu thụ mạnh, nguồn nguyên liệu dồi dào tại địa phương; sản xuất ổn định, tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn; phát triển làng nghề có thể gắn kết du lịch, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương trình OCOP; đang hoàn chỉnh thủ tục, đề nghị Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch công nhận Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. |
2 | Làng nghề bánh phồng tôm | Huyện Năm Căn | 1 |
| Làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thô; Hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương trình OCOP; thị trường tiêu thụ mạnh |
3 | Làng nghề ép chuối khô | Huyện Trần Văn Thời | 1 |
| Hoạt động trên 30 năm, nguồn nguyên liệu dồi dào tại địa phương; sản xuất ổn định, tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương trình OCOP |
4 | Làng nghề đan đát | Huyện U Minh; Huyện Thới Bình | 2 |
| Nguồn nguyên liệu dồi dào, thu nhập ổn định, giải quyết việc làm cho người dân, dự kiến sẽ xây dựng nhóm, điểm du lịch, tạo ra sản phẩm du lịch đa dạng, có tính cạnh tranh trên cơ sở phát huy tài nguyên du lịch độc đáo của các vườn cây ăn trái, làng nghề đan đát. |
5 | Làng nghề trồng và làm dưa bồn bồn | Huyện Cái Nước | 1 |
| Hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập; sản phẩm tiềm năng tham gia thực hiện Chương trình OCOP; thị trường tiêu thụ mạnh |
6 | Làng nghề sản xuất muối | Huyện Đầm Dơi | 1 |
| Làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. |
7 | Làng nghề Vót đũa đước | Huyện Ngọc Hiển | 1 |
| Được hình thành hơn 60 năm, nghề truyền thống của địa phương, nguyên liệu dồi dào; thu hút nhiều lao động, nhất là giải quyết lao động nông nhàn ở nông thôn, tạo ra thu nhập cho người dân trong làng nghề |
8 | Làng nghề chế biến ba khía muối | Huyện Ngọc Hiển, Huyện Đầm Dơi | 2 |
| Nghề truyền thống đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; nguyên liệu và nguồn lao động tại địa phương dồi dào, thu nhập ổn định, tạo việc làm cho người dân |
10 | Làng nghề chế biến các loại khô | Huyện Phú Tân; Huyện Ngọc Hiển; Huyện Trần Văn Thời; Huyện Năm Căn; Huyện U Minh | 5 |
| Doanh thu cao, nguyên liệu dồi dào |
9 | Làng nghề cá khoai khô | Huyện Phú Tân, huyện Ngọc Hiển |
| 2 | Sản phẩm có thị trường tiêu thụ mạnh, nguyên liệu dồi dào. |
11 | Làng nghề hầm than | Huyện Ngọc Hiển; Huyện Năm Căn |
| 2 | Hầm than là nghề truyền thống của tỉnh Cà Mau; Than đước Cà Mau có chất lượng tốt, thị trường tiêu thụ mạnh, thu nhập cao, giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động tại địa phương. |
12 | Làng nghề dệt chiếu | Thành phố Cà Mau |
| 1 | Nghề truyền thống tỉnh Cà Mau; giải quyết việc làm, nhất là lao động nông nhàn ở nông thôn, tạo ra thu nhập ổn định cho người dân trong làng nghề. |
13 | Làng nghề gác kèo ong | Huyện U Minh |
| 1 | Nghề truyền thống đã được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; nguyên liệu và nguồn lao động tại địa phương dồi dào, thu nhập ổn định, tạo việc làm cho người dân |
14 | Làng nghề chế biến mắm cá đồng | Huyện Trần Văn Thời; Huyện Thới Bình |
| 2 | Được hình thành hơn 60 năm, giải quyết việc làm, nhất là lao động nông nhàn rỗi ở nông thôn, tạo ra thu nhập ổn định. |
| TỔNG CỘNG | 15 | 8 |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên dự án | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí dự kiến | |
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | ||||
1 | Số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Việt Nam | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện | 2023 - 2025 | Ngân sách nhà nước |
2 | Các dự án phát triển vùng nguyên liệu tập trung cung cấp cho các làng nghề | UBND cấp huyện | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan | 2023 - 2030 | Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác |
3 | Các dự án xây dựng mô hình làng nghề tiêu biểu gắn với vùng nguyên liệu có chứng nhận | UBND cấp huyện | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan | 2023 - 2030 | Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác |
4 | Các dự án xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với du lịch | UBND cấp huyện | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan | 2023 - 2030 | Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác |
5 | Các dự án xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề | UBND cấp huyện | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan | 2023 - 2030 | Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác |
6 | Các dự án bảo tồn, phát triển làng nghề khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương | UBND cấp huyện | Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan | 2023 - 2030 | Ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác |
- 1Quyết định 23/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-UBND
- 2Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 3238/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2030
- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 5Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đăng ký bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, công nhận giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
- 12Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ thực hiện phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Quyết định 23/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-UBND
- 14Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 3238/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2030
Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023-2030
- Số hiệu: 113/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định