Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/KH-UBND | Sóc Trăng, ngày 16 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy), UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch, cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI và thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy; công nghệ thông tin được xem là phương thức phát triển mới để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công khai, minh bạch trong chỉ đạo điều hành; góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, từng bước xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại.
- Xây dựng thành công Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng, tạo lập môi trường làm việc điện tử nhằm chia sẻ, kết nối, liên thông giữa các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thân thiện phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trước tiên là lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng dịch vụ.
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của tỉnh, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, Sóc Trăng trở thành tỉnh khá về hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin so với các tỉnh trong cả nước.
2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và được kết nối vào hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, hình thành hệ thống mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.
- 90% văn bản của các cơ quan nhà nước trong tỉnh được trao đổi, lưu chuyển dưới dạng văn bản điện tử (trừ trường hợp có quy định khác).
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong việc luân chuyển, trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hệ thống thư điện tử công vụ (tên miền: gov.vn) và các ứng dụng khác liên quan đến công vụ.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến được kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt mức độ 3, 4 trong hầu hết các ngành, lĩnh vực, địa phương, cụ thể:
Cung cấp 60% thủ tục hành chính công trực tuyến ở mức độ 3;
Cung cấp 30% thủ tục hành chính công trực tuyến ở mức độ 4.
- Tỷ lệ cấp giấy đăng ký kinh doanh qua mạng đạt trên 20%.
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt trên 10%.
(Dịch vụ công trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt mức độ 3, 4 thực hiện: theo Phụ lục II tại Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017).
- Giảm trên 50% giấy tờ, hồ sơ, thủ tục hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Hệ thống giao thông, bệnh viện, trường học được ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện, trong đó ít nhất một đơn vị làm điểm tại thành phố Sóc Trăng.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- 80% doanh nghiệp quy mô lớn và vừa có trang thông tin điện tử giới thiệu doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm.
- 100% doanh nghiệp quy mô lớn và vừa ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
- Ứng dụng hóa đơn điện tử, thanh toán điện tử trong các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành viễn thông, cung cấp điện, cung cấp nước, ngân hàng.
d) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện có cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin đạt trình độ đại học trở lên và 100% UBND cấp xã có cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin (do Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách Văn hóa, Thông tin - Truyền thông, Thể dục - Thể thao đảm nhiệm) đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao trở lên (theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (gọi tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ thông tin và Truyền thông)).
- 100% cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về lĩnh vực công nghệ thông tin hàng năm.
- 30% sinh viên Cao đẳng, Đại học công nghệ thông tin (hoặc tương đương) tốt nghiệp ở các trường Cao đẳng, Đại học (liên kết) trên địa bàn tỉnh sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ để làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp công nghệ thông tin trong nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI; Nghị quyết số 26/NQ- CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ); Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy trong tất cả các cơ sở đảng, các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Quán triệt sâu rộng trong tổ chức đảng, chính quyền các cấp về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong các ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Đổi mới nội dung và phương thức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong toàn xã hội và thực hiện lồng ghép các nội dung tuyên truyền về Chính quyền điện tử để người dân hiểu và tích cực tham gia. Trong đó, đặc biệt là nâng cao nhận thức đối với các doanh nghiệp về hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giới thiệu doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm,... nhằm thúc đẩy thương mại điện tử, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền phải quán triệt công tác ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, các chương trình mục tiêu, cũng như trong các đề án, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được giao lãnh đạo, quản lý, điều hành.
- Tập trung xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và cơ chế, chính sách về ưu đãi, thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đặc biệt quan tâm một số công việc sau:
Xây dựng phương thức vận dụng các cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Đề xuất thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức công nghệ thông tin, người có sáng chế, sáng kiến, cải tiến trong lĩnh vực công nghệ thông tin mang lại giá trị cao.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, làm cơ sở để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và là một trong những tiêu chí bình xét thi đua khen - thưởng hàng năm đối với cá nhân và tập thể của cơ quan, đơn vị.
- Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp tỉnh được đầu tư xây dựng, cơ quan quản lý hoặc chủ đầu tư phải tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chế, quy định khai thác, vận hành cụ thể, trong đó có quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; người đứng đầu cơ quan, đơn vị thụ hưởng phải chịu trách nhiệm về hiệu quả khai thác, sử dụng và các vấn đề khác có liên quan.
3. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại
- Định hướng xây dựng Trung tâm tích hợp Chính quyền điện tử của tỉnh với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu, đủ năng lực xử lý và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh. Trước mắt là hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn nhằm đủ năng lực đáp ứng việc tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các văn bản chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; đồng thời, hoàn thiện các phần mềm dùng chung và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành triển khai tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu để tổ chức, vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Trang bị thiết bị công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước, đảm bảo hiệu quả triển khai các ứng dụng. Đặc biệt chú trọng trang bị thiết bị an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống mạng tại các cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thiện và mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình đến cấp xã với âm thanh, hình ảnh chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, phục vụ tốt cho các cuộc họp, hội nghị quy mô từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đến năm 2020 (được phê duyệt tại Quyết định số 168/QĐ- UBND ngày 29/8/2012 của UBND tỉnh) và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020 (được phê duyệt tại Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh).
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện, cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong hầu hết các lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện, chuẩn hóa các quy trình ISO và triển khai hệ thống ISO điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống Cổng thông tin điện tử, một cửa điện tử, thư điện tử của tỉnh bằng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hỗ trợ truy cập trên các thiết bị di động, điện thoại thông minh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ, thủ tục theo quy định. Triển khai hệ thống một cửa điện tử cho 100% UBND xã, phường, thị trấn và từng bước mở rộng ứng dụng Công, trang thông tin điện tử đến UBND xã, phường, thị trấn.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối vào trục liên thông quốc gia, song song với việc triển khai chứng thư số, chữ ký số trong các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: tài nguyên - môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, văn hóa - thể thao và du lịch, lao động - thương binh và xã hội, Công Thương, tư pháp, khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, nội vụ, kế hoạch - đầu tư,... đồng thời với kết nối, liên thông, chia sẻ, công bố thông tin giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương theo quy định. Trong đó, trước hết là hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực như: giáo dục - đào tạo, y tế, giao thông, cụ thể như sau:
Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: ứng dụng công nghệ thông tin để việc quản lý giáo dục đạt hiệu lực, hiệu quả; thực hiện ứng dụng giáo án điện tử, sách điện tử, sổ liên lạc điện tử,...; đảm bảo các trường, cơ sở đào tạo thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo có Cổng, trang thông tin điện tử và cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định của nhà nước. Khuyến khích các trường, cơ sở đào tạo trong tỉnh xây dựng các trang thông tin điện tử cung cấp thông tin và công khai, minh bạch trong hoạt động giáo dục - đào tạo.
Lĩnh vực y tế: Nghiên cứu đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện như: Quản lý bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, khám bệnh từ xa (phối hợp với các bệnh viện Trung ương và cơ sở y tế trong, ngoài nước),... góp phần nâng cao công suất và chất lượng khám chữa bệnh.
Lĩnh vực giao thông: Xây dựng mô hình điểm và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông nhằm tăng khả năng phát hiện và xử lý vi phạm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giao thông, quản lý các nơi phức tạp về an ninh, trật tự để từ đó triển khai nhân rộng trên toàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2017-2020 (gọi tắt là Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh) và Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh).
- Tăng cường ứng dụng, công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhăm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản trị một cách toàn diện trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị kinh tế nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp có vốn góp từ ngân sách nhà nước.
- Nâng cấp và hoàn thiện các trang thông tin điện tử quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch. Đặc biệt là ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS tích hợp) thông qua môi trường Internet (WebGIS) để quảng bá, thu hút đầu tư, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong phương thức thanh toán điện tử, trước hết là các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp có vốn góp từ ngân sách nhà nước, các siêu thị và các trung tâm mua sắm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và trong công tác thăm dò, dự báo, phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
6. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, làm chủ khoa học và công nghệ mới
- Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng mềm,... cho nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh. Trước mắt là đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại chỗ trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng.
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc và chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chủ chốt nhằm đáp ứng Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ thông tin và Truyền thông. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, Internet và các phần mềm ứng dụng khác.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai dự án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác các dịch vụ trên mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho cộng đồng, xã hội và người dân tạo nền tảng phát triển “Công dân điện tử”.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước về hoạt động tiếp nhận, chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn mở,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thực hiện nghiêm Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về ban hành quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Triển khai thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhất là Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và Chỉ thị số 15/CT- TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Nghiêm cấm lưu trữ, trao đổi thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, bí mật nội bộ trên môi trường mạng chưa được triển khai công tác bảo mật.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với cơ quan Trung ương và giữa các cơ quan liên quan địa phương (Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị) trong công tác thanh tra, kiểm tra và sẵn sàng, chủ động phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đồng thời, sẵn sàng ứng phó và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
- Xây dựng, tổ chức mạng lưới cán bộ chuyên trách an toàn thông tin, sẵn sáng phối hợp trong việc ứng cứu, xử lý, khắc phục các sự cố liên quan đến sự cố máy tính, an toàn thông tin, an toàn mạng. Trong đó, chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin đạt chuẩn bằng cấp quốc gia về an ninh, an toàn thông tin.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về các cơ chế, chính sách, quy chế, quy định, văn bản chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và toàn xã hội.; Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020 (tại Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh) đảm bảo sự đồng bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống. Hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể và tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước để làm cơ sở xét thi đua - khen thưởng, đồng thời áp dụng trong việc đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) (nội dung hiện đại hóa nền hành chính). Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin được phân công nhằm đạt được các mục tiêu tại Kế hoạch này. Nghiên cứu xây dựng và triển khai dự án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác các dịch vụ trên mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho cộng đồng, xã hội và người dân tạo nền tảng phát triển “Công dân điện tử”. Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về việc bố trí cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước công nghệ thông tin (Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện) và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời quy định rõ về năng lực, trình độ, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Là đầu mối chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và các cơ quan ngành dọc trong việc triển khai các nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nhằm triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương và hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Tham mưu trình UBND tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước cho công nghệ thông tin hằng năm và nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh.
- Chủ động tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư. Trong đó, đặc biệt quan tâm công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp trong các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, y tế, đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Chủ trì xúc tiến đầu tư, tham mưu xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin. Ưu tiên, bảo đảm bố trí đủ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các dự án, đề án công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lồng ghép các nội dung về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống Quản lý cán bộ, công chức, viên chức đến các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh và kết hợp chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin gắn với Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước đáp ứng Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp về giáo dục và đào tạo nhằm thúc đẩy phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin (sinh viên thuộc các hệ Cao đẳng, Đại học công nghệ thông tin) trong các cơ sở giáo dục (hoặc liên kết đào tạo) trên địa bàn tỉnh có đủ năng lực, kỹ năng, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ đáp ứng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo lồng ghép nội dung về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chương trình đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành giáo dục và đào tạo.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành Y tế nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao công suất, chất lượng chuẩn đoán, khám chữa bệnh trong các cơ quan quản lý và cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào các bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến tỉnh và huyện như: Quản lý bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, khám bệnh từ xa, hội chuẩn trực tuyến, tăng cường công tác phối hợp với các bệnh viện Trung ương và cơ sở y tế trong, ngoài nước,... góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng khám chữa bệnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Quy chế ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế gắn với tiêu chí xét thi đua - khen thưởng trong ngành Y tế.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh; nghiên cứu xây dựng mô, hình điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông nhằm tăng khả năng phát hiện và xử lý vi phạm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giao thông và quản lý các địa điểm phức tạp về an ninh, trật tự để từ đó triển khai, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn hóa quy trình ISO và nghiên cứu, xây dựng hệ thống ISO điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Chủ trì (Chủ dự án) phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên, đơn vị quan triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin địa lý tỉnh Sóc Trăng (WebGis Sóc Trăng) đảm bảo khả năng quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu trên nền GIS của các ngành, lĩnh vực như: tài nguyên - môi trường, quy hoạch - xây dựng, giao thông vận tải, kế hoạch - đầu tư, văn hóa, thể thao và du lịch, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, điện lực, cấp nước... Đồng thời, xây dựng Quy chế quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu trên nền GIS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan ưu tiên bố trí kinh phí khoa học công nghệ cho nghiên cứu, phát triển, sản xuất, chuyển giao, ứng dụng, phát triển về công nghệ thông tin.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từng bước làm chủ công nghệ mới, công nghệ mở, chuẩn mở.
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 13/4/2017 cua UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cấp và hoàn thiện các Công, trang thông tin điện tử, quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu tiềm năng và sản phẩm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao và thực hiện quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và xây dựng Hệ thống báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đồng thời, phối hợp xây dựng Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý văn bản trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai hệ thống Quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và thực hiện cập nhật thông tin cho hệ thống theo quy định. Đồng thời, xây dựng Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với Sở Giao thông vận tải nghiên cứu xây dựng mô hình điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông nhằm tăng khả năng phát hiện và xử lý vi phạm giao thông, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giao thông và quản lý các địa điểm phức tạp về an ninh, trật tự để từ đó triển khai, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, trật tự - an toàn xã hội, phòng chống chiến tranh mạng, chiến tranh thông tin, bảo vệ chủ quyền số quốc gia, giữ vững an ninh, quốc phòng, nhất là an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin trọng yếu của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị trong công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thực hiện theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thành lập tổ chức thanh tra, kiểm tra, điều tra liên ngành phòng, chống tội phạm công nghệ cao và dự thảo Quy chế phối hợp hoạt động của tổ chức này.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 34-KH/ĐUCA ngày 06/3/2017 của Đảng ủy Công an tỉnh về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế và Kế hoạch số 60- KH/CAT của Công an tỉnh về “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lực lượng Công an nhân dân Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020”.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử để cung cấp các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp mức độ 3, 4, trong đó chú trọng một số dịch vụ hành chính công như: đăng ký cư trú, cấp Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, trật tự - an toàn xã hội, phòng chống chiến tranh mạng, chiến tranh thông tin, bảo vệ chủ quyền số quốc gia, giữ vững an ninh, quốc phòng, nhất là an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin trọng yếu của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đảm bảo trật tự - an toàn xã hội, quốc phòng - an ninh vùng biển và chủ động công tác dự báo, phòng chống giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng công tác cứu nạn, cứu hộ.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 22/02/2017 của UBND tỉnh về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020.
15. Các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
- Chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được giao quản lý (gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp). Trong đó gắn nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của sở, ban ngành và địa phương.
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin hàng năm và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an toàn mạng và tiếp tục vận hành, khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin đã triển khai: Một cửa điện tử (nâng cấp dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4, trong đó, ưu tiên cho các thủ tục có nhiều tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sử dụng), cổng thông tin điện tử, thư điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác. Đồng thời, tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm các quy định tại các văn bản của sau đây:
Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng,
Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh về ban hanh Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng;
Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng;
Công văn số 1193/UBND-VX ngày 28/9/2015 của UBND tỉnh về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Công văn số 1652/UBND-VX ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử và tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- UBND cấp huyện; Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương như: kinh phí duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử (chi nhuận bút, thù lao, cập nhật thông tin), trang thiết bị phục vụ vận hành tại bộ phận một cửa, hiện đại hóa hệ thống một cửa điện tử và các nội dung khác liên quan. Đồng thời chỉ đạo UBND cấp xã chủ động bố trí kinh phí thực hiện các nội dung nêu trên.
16. Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh
- Chủ động xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý (gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp); Gắn nội dung ứng dụng công nghệ thông tin với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực Kế hoạch này gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
17. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông
- Thực hiện xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông của đơn vị mình trên cơ sở Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030, trong đó quan tâm đến phát triển hạ tầng mạng lưới công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, bảo đảm khả năng kết nối, liên thông giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình sử dụng mạng.
- Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nhà nước trong việc triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các cấp vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong các đoàn thể chính trị - xã hội và trong nhân dân.
- Nghiên cứu, xây dựng Cổng, trang thông tin điện tử nhằm tăng cường thông tin, tuyên truyền và minh bạch hóa hoạt động của cơ quan đơn vị. Đồng thời, cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gởi kiến nghị về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này./.
(Đính kèm phụ lục).
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRIỂN KHAI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 16/10/2017 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Dự án/Nhiệm vụ | Mục tiêu | Tổng kinh phí dự kiến | Năm/Giai đoạn thực hiện | Cơ quan thực hiện/ phối hợp |
1 | Triển khai hệ thống Quản lý văn bản chỉ đạo, điều hành | - Nâng cao năng lực trong chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Giảm văn bản giấy tờ trong hoạt động của các ngành, các cấp. - Tiết kiệm chi phí trong hoạt động của các cơ quan. - Liên thông với Văn phòng Chính phủ theo tinh thần Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử. | 2.000 | 2017 | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng | - Xác định kiến trúc ứng dụng CNTT tổng thể của tỉnh. Trong đó có các thành phần và mối quan hệ giữa chúng, gắn liền ứng dụng CNTT với các hoạt động nghiệp vụ. - Nâng cao khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin. - Hạn chế đầu tư trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai. - Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế. - Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai. | 500 | 2017 | Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh và triển khai một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 | - Nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ công và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giao dịch các hồ sơ, thủ tục với cơ quan nhà nước tại một địa chỉ duy nhất. - Nâng cao chỉ số cạnh tranh và thu hút đầu tư của tỉnh. - Nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính. - Công khai, minh bạch tất cả các thông tin về tiếp nhận, xử lý dịch vụ công của cơ quan nhà nước cho tất cả người dân và doanh nghiệp. | 2.900 | 2017-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Triển khai hệ thống Quản lý cán bộ, công chức, viên chức | - Quản lý thống nhất các thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trên phạm vi toàn tỉnh. - Tích hợp hợp vào hệ thống quản lý người dùng, đăng nhập một lần cho các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của CQNN. - Đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. | 1.200 | 2017 | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Xây dựng Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện | - Làm đầu mối hướng dẫn thủ tục hành chính; - Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định; - Tham gia đề xuất các giải pháp nhằm cải cách TTHC, hiện đại hóa hành chính. | Theo nhu cầu thực tế | 2017-2020 | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện |
6 | Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đến cấp xã | Đảm bảo các cuộc họp của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện có thể triển khai trên hệ thống Hội nghị truyền hình đến cấp xã. | 4.000 | 2018 | Sở Thông tin và Truyền thông |
7 | Triển khai hệ thống quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo | - Quản lý chặt chẽ công tác tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo của người dân. Hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại vượt cấp. - Nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người dân phản ánh công tác chỉ đạo, điều hành của các CQNN từ đó có các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời. - Nâng cao lòng tin của người dân đối với sự lãnh đạo của các CQNN. | 1.500 | 2018 | Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh |
8 | Xây dựng hệ thống an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước | - Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và phòng chống các cuộc tấn công mạng trên hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. - Ngăn chặn tình trạng lây lan, phát tán virus, phần mềm độc hại giữa các cơ quan tham gia vào hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. - Kịp thời phát hiện các nguồn gốc nguy cơ và có biện pháp chủ động xử lý, đối phó. | 3.250 | 2018 | Sở Thông tin và Truyền thông |
9 | Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống Cổng thông tin điện tử | Thiết kế bổ sung các giao diện tích hợp (API), chuẩn hóa dữ liệu Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần của các CQNN | 3.000 | 2018 | Sở Thông tin và Truyền thông |
10 | Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thư điện tử | - Tăng cường bảo mật và dung lượng cho hệ thống thư điện tử; - Cung cấp hộp thư cho tất cả các cán bộ, công chức viên chức và CQNN từ cấp tỉnh đến cấp xã | 1.500 | 2017-2019 | Sở Thông tin và Truyền thông |
11 | Xây dựng hệ thống ISO điện tử | - Tự động hóa việc quản lý tiêu chuẩn, chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 thông qua kết quả khai thác các chương trình ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động của CQNN. - Giảm tối thiểu chi phí, thời gian cho việc kiểm tra, quản lý, công bố các tiêu chuẩn chất lượng tại các CQNN. | 2.000 | 2017-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ |
12 | Xây dựng hệ thống thông tin bảo hiểm, y tế | - Xây dựng hệ thống quản lý bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, khám bệnh từ xa, hội chuẩn trực tuyến... - Nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng khám chữa bệnh. | 1.500 | 2017-2020 | Sở Y Tế |
13 | Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục và đào tạo | - Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục; - Ứng dụng hệ thống giáo án điện tử, sách điện tử, sổ liên lạc điện tử... | 2.000 | 2017-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
14 | Xây dựng hệ thống camera giám sát giao thông | Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giao thông nhằm phát hiện và xử lý vi phạm và quản lý các nơi phức tạp về an ninh trật tự | 2.000 | 2017-2020 | Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh |
15 | Xây dựng Hệ thống báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội | - Giảm nhẹ gánh nặng tổng hợp, báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước. - Tăng tính chính xác trong công tác báo cáo, tổng hợp số liệu, các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo các cấp phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành. | 3.000 | 2020 | Văn phòng UBND tỉnh |
| Tổng cộng | 30.350 |
|
|
- 1Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 671a/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Quyết định 17/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng
- 10Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng
- 11Quyết định 671a/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 13Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2017 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020
- 15Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 17Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 113/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Ngô Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra