ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1113/KH-UBND | Điện Biên, ngày 04 tháng 5 năm 2018 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 938/QĐ-TTG NGÀY 30/6/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” (sau đây gọi tắt là Đề án);
Căn cứ Hướng dẫn số 11/HD-ĐCT ngày 16/8/2017 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”;
UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018 - 2027 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. Phát huy nội lực, vai trò chủ động của phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, góp phần giải quyết các bức xúc trong xã hội.
Việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương, nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình trật tự, an toàn xã hội trong các lĩnh vực có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Đề án được dựa trên quan điểm lấy phụ nữ làm trung tâm vừa là chủ thể hành động, vừa là đối tượng thụ hưởng và phải gắn với nhu cầu của phụ nữ, đảm bảo giải quyết được một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ và được thực hiện đúng nội dung, tiến độ được phê duyệt.
Hoạt động của Đề án phải đảm bảo tính đồng bộ, xuyên suốt các vấn đề, hoạt động tuyên truyền giáo dục đạo đức, pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực hành phải gắn với nhu cầu mong muốn của phụ nữ, tạo được sức lan tỏa lớn, chuyển biến rõ nét đối với việc phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội có liên quan.
Tăng cường công tác phối kết hợp nhằm phát huy thế mạnh của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2018 - 2022
- 123.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong sản xuất, chế biến, tiêu dùng thực phẩm đảm bảo an toàn; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về các nội dung của đề án nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được 520 phụ nữ thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng, có nguy cơ vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi, góp phần tăng số phụ nữ chấp hành pháp luật và giảm số phụ nữ vi phạm pháp luật.
- Ít nhất 64.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- 100% các cấp Hội lên tiếng kịp thời nhằm hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng là phụ nữ và trẻ em trong các vụ việc mua bán, xâm hại, bạo lực nghiêm trọng xảy ra với phụ nữ và trẻ em (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giám sát giải quyết một số vấn đề xã hội trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2027
- 160.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong sản xuất, chế biến, tiêu dùng thực phẩm đảm bảo an toàn; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 90% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về các nội dung của đề án nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được 1.300 phụ nữ thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng, có nguy cơ vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi, góp phần tăng số phụ nữ chấp hành pháp luật và giảm số phụ nữ vi phạm pháp luật.
- 80.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- 100% các cấp Hội lên tiếng kịp thời nhằm hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng là phụ nữ và trẻ em trong các vụ việc mua bán, xâm hại, bạo lực nghiêm trọng xảy ra với phụ nữ và trẻ em (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
- Các mô hình hiệu quả về vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giám sát giải quyết một số vấn đề xã hội trên địa bàn được duy trì và nhân rộng, làm cơ sở để đề xuất ban hành chính sách.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ NỘI DUNG CAN THIỆP
1. Đối tượng của Đề án
- Phụ nữ;
- Cha mẹ có con dưới 16 tuổi;
- Cán bộ Hội LHPN và các cơ quan triển khai Kế hoạch các cấp.
Trong đó chú trọng các nhóm phụ nữ là người dân tộc thiểu số, phụ nữ vùng khó khăn, nữ sinh viên, học sinh nữ tuổi vị thành niên... ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội cần được ưu tiên giải quyết.
2. Phạm vi thực hiện
- Kế hoạch thực hiện Đề án được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh từ năm 2018; khuyến khích các cấp Hội chọn điểm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ của Đề án. Hội LHPN tỉnh chọn ít nhất 01 đơn vị chỉ đạo điểm.
- Hội LHPN các cấp chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện tại các địa bàn:
+ Có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ Là điểm nóng đối với các vấn đề cần tập trung can thiệp hoặc những vấn đề xã hội khác có liên quan đến phụ nữ.
3. Nội dung can thiệp
- Đề án tập trung vào các vấn đề:
+ Bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới (bao gồm cả nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh).
+ An toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Giáo dục cha mẹ trong chăm sóc, bảo vệ trẻ em (bao gồm cả phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em).
- Ngoài nội dung trên tỉnh xác định một số vấn đề xã hội cần tập trung tuyên truyền như: Tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; phụ nữ đi làm ăn xa; tự tử bằng lá ngón... tùy từng địa phương, đơn vị chủ động lựa chọn ưu tiên để thực hiện cho phù hợp, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.
4. Thời gian, lộ trình thực hiện
Kế hoạch thực hiện Đề án được triển khai trong 09 năm, từ năm 2018 đến năm 2027, được chia thành 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (2018-2022): Phối hợp với các ngành chức năng tập trung vào các hoạt động đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi của Kế hoạch; xây dựng mô hình, điển hình trong việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.
- Giai đoạn 2 (2023-2027): Tập trung các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng giai đoạn trước; phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, đề xuất chính sách.
1. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp luật, chủ động tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ
- Xây dựng các nội dung, tài liệu truyền thông đa dạng, phù hợp với từng đối tượng phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội, gồm: Giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình; nâng cao nhận thức về hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tự tử bằng lá ngón, đi làm ăn xa.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng và theo phạm vi can thiệp của Đề án.
+ Tổ chức các sự kiện truyền thông giáo dục; vận động, thu hút sự tham gia của người có uy tín trong cộng đồng để tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.
+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ, Trang thông tin điện tử (Website) của Hội và của các ngành và hệ thống Đài truyền thanh các cấp về nội dung can thiệp của Đề án, về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội.
+ Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ nâng cao nhận thức và trách nhiệm của phụ nữ, các ông bố, bà mẹ có con dưới 16 tuổi, nữ công nhân lao động, phụ nữ vùng khó khăn, nam, nữ thanh niên... trong việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức Tự tin, Tự trọng, Trung hậu, Đảm đang; ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em...
- Xây dựng và phát huy mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên là cán bộ cấp cơ sở trong công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi.
- Truyền thông, nhân rộng các gương điển hình tiêu biểu, cách làm hiệu quả hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.
2. Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện có, xây dựng và phát triển các mô hình mới phù hợp nhằm hỗ trợ nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi... như câu lạc bộ “Kết nối mẹ - con gái”, “Gia đình hạnh phúc”, “Phụ nữ tự tin - tự trọng - trung hậu - đảm đang”, "Gia đình không có bạo lực"; các mô hình “Chi hội phụ nữ tự quản, giám sát về an toàn thực phẩm tại địa phương”, “Sản xuất rau an toàn”...
- Chú trọng nắm tình hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực giới, bạo lực gia đình thông qua mạng lưới cán bộ, hội viên các đoàn thể và các ngành liên quan. Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình tại cộng đồng; hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. Đầu tư nâng cao hiệu quả mô hình địa chỉ tin cậy tại cộng đồng để bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình tại địa phương.
- Tổ chức các cuộc hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, các hoạt động tham quan, học tập mô hình hiệu quả về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội trong và ngoài địa bàn.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết một số vấn đề xã hội có liên quan
- Tổ chức các khóa tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông các nội dung của Đề án cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên của Hội LHPN và các cơ quan tham gia triển khai Đề án từ tỉnh đến cơ sở để chuyển tải có hiệu quả các thông điệp truyền thông đến các nhóm đối tượng khác nhau, từng bước thay đổi nhận thức đến thay đổi hành vi của họ.
- Biên soạn các tài liệu để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án: Tài liệu dành cho giảng viên, tuyên truyền viên; tài liệu hướng dẫn triển khai các mô hình truyền thông, vận động phụ nữ rèn luyện phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, tham gia giải quyết các vấn đề: bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống...
- Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên trong chuyển tải các nội dung của Đề án tại cơ sở.
4. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội; nghiên cứu, đề xuất chính sách; giám sát việc thực thi pháp luật về các chủ đề của Đề án
- Tăng cường công tác phối kết hợp nhằm tạo nguồn lực, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các hoạt động của Đề án theo từng giai đoạn, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đã đề ra.
- Phát huy vai trò của từng tổ chức, cá nhân, đặc biệt là phụ nữ trong giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến các nội dung của Đề án.
5. Quản lý, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án
- Xây dựng mẫu và biểu mẫu báo cáo; quy định chế độ báo cáo định kỳ.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện Đề án trong phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết giai đoạn 1 và tổng kết giai đoạn 2 việc thực hiện Đề án nhằm đánh giá hiệu quả tác động, mức độ chuyển biến nhận thức, thay đổi hành vi của các nhóm đối tượng phụ nữ.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các chương trình, đề án có liên quan đang triển khai trên địa bàn tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Khái toán kinh phí thực hiện Đề án trong 9 năm là 6.980.000.000 đồng, trong đó:
- Giai đoạn 1 (Năm 2018 - 2022): 3.530.000.000 đồng.
- Giai đoạn 2 (Năm 2023 - 2027): 3.450.000.000 đồng.
(Có biểu khái toán kinh phí thực hiện Đề án kèm theo).
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hàng năm tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh và Ban điều hành đề án Trung ương.
- Lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án, hoạt động đang được các cấp Hội triển khai.
- Hướng dẫn xây dựng các mô hình, câu lạc bộ nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ hội viên phụ nữ nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi thực hiện của Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức giám sát việc thực thi pháp luật về các chủ đề của Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện Kế hoạch; định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch hàng năm. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
- Phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành trong việc thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; quan tâm chỉ đạo các phong trào thi đua, các cuộc vận động do ngành phát động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng và rèn luyện phẩm chất đạo đức trong thanh, thiếu niên; vai trò của phụ nữ trong gìn giữ, giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp trong gia đình; lên án những hành vi xâm hại phụ nữ, trẻ em.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung của Kế hoạch cùng với việc thực hiện chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các chương trình, đề án: Đề án “Đẩy mạnh công tác xây dựng đạo đức, lối sống con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến 2020; Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và Sở thông tin và Truyền thông tuyên truyền các tấm gương phụ nữ tiêu biểu trong việc thực hiện nếp sống văn hóa và rèn luyện thực hiện tốt các phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam; Tăng cường chỉ đạo truyền thông trên hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn về các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành: xây dựng mô hình phòng chống bạo lực gia đình, mô hình gia đình hạnh phúc và xây dựng địa chỉ tin cậy...
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới; Vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các ngành liên quan xây dựng tài liệu truyền thông liên quan đến bạo lực, xâm hại trẻ em; phối hợp xây dựng mô hình “Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh”, mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung của Kế hoạch cùng với việc thực hiện Đề án Phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
7. Sở Y tế
- Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; đảm bảo an toàn thực phẩm; Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung của Kế hoạch cùng với việc thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020, đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; hỗ trợ cho phụ nữ về kiến thức, kỹ năng sản xuất, kinh doanh; giám sát hoạt động sản xuất nông sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo, hướng dẫn về nội dung phổ biến giáo dục pháp luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phổ biến pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật.
- Phối hợp biên soạn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tài liệu truyền thông về trợ giúp pháp lý cấp phát miễn phí cho các nhóm đối tượng liên quan.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
10. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình; tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo và phối hợp lực lượng chức năng chủ động phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với tội phạm mua bán người, nhất là mua bán phụ nữ và trẻ em.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
11. Ban Dân tộc tỉnh
Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung của Kế hoạch cùng với việc thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2020”.
- Phối hợp triển khai các nội dung khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
12. Các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong các Chương trình, Đề án liên quan.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với Hội LHPN tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nữ công nhân lao động trong các doanh nghiệp...
- Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với ngành Giáo dục và đào tạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
15. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (trước 10/11), các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả chỉ đạo, triển khai thực hiện gửi về cơ quan chủ trì (Hội LHPN tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban điều hành đề án Trung ương theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; UBND tỉnh đề nghị các đoàn thể tỉnh và yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 938/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 1113/KH-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT | Tên hoạt động |
| Chi tiết tổng kinh phí theo năm | |||||||||||
TỔNG CỘNG | Giai đoạn 2018-2022 | Giai đoạn 2023-2027 | ||||||||||||
Tổng giai đoạn 2018-2022 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | Tổng giai đoạn 2023-2027 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | |||
1 | 2 | (3=4+10) | (4=5+6+7+ 8+9) | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | (10=11+12+13+ 14+15) | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
1 | Nhiệm vụ 1: Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp luật, chủ động tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ | 1.600.000 | 800.000 | 150.000 | 150.000 | 150.000 | 150.000 | 200.000 | 800.000 | 150.000 | 150.000 | 150.000 | 200.000 | 150.000 |
1.1 | Tổ chức các hoạt động truyền thông tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống; phổ biến giáo dục pháp luật; phổ biến kiến thức giáo dục chuyển đổi hành vi của từng chuyên đề cho một số nhóm đối tượng đặc thù tại các địa bàn trọng điểm. | 1.000.000 | 500.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 | 500.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
1.2 | Xây dựng phóng sự, chuyên đề, clip ngắn về giáo dục chuyển đổi hành vi đạo đức, ý thức pháp luật về giáo dục gia đình, VSATTP, BLGĐ để phát sóng đồng loạt trên các đài phát thanh, truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ, trên website của các cơ quan, đơn vị. | 500.000 | 250.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 250.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
1.3 | Tổ chức Hội nghị biểu dương, khen thưởng phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. | 100.000 | 50.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50.000 | 50.000 | 0 | 0 | 0 | 50.000 | 0 |
2 | Nhiệm vụ 2: Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ | 1.900.000 | 950.000 | 110.000 | 160.000 | 510.000 | 110.000 | 60.000 | 950.000 | 110.000 | 160.000 | 510.000 | 110.000 | 60.000 |
2.1 | Xây dựng, nhân rộng, nâng cao hoạt động mô hình an toàn thực phẩm; tổ phụ nữ liên kết... nhằm thay đổi hành vi cho PN sản xuất, kinh doanh, chế biến sản phẩm nông nghiệp an toàn | 600.000 | 300.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 300.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 | 60.000 |
2.2 | Xây dựng mô hình điểm truyền thông, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên | 600.000 | 300.000 | 50.000 | 100.000 | 100.000 | 50.000 | 0 | 300.000 | 50.000 | 100.000 | 100.000 | 50.000 | 0 |
2.3 | Tổ chức tham quan, học tập mô hình về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội | 700.000 | 350.000 | 0 | 0 | 350.000 | 0 | 0 | 350.000 | 0 | 0 | 350.000 | 0 | 0 |
3 | Nhiệm vụ 3: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan | 2.580.000 | 1.290.000 | 330.000 | 480.000 | 0 | 330.000 | 150.000 | 1.290.000 | 330.000 | 480.000 | 0 | 330.000 | 150.000 |
3.1 | Phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ giảng viên nguồn, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên | 1.500.000 | 750.000 | 250.000 | 250.000 | 0 | 250.000 | 0 | 750.000 | 250.000 | 250.000 |
| 250.000 | 0 |
3.2 | -Tổ chức các hội thi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát các vấn đề liên quan đến phụ nữ. | 600.000 | 300.000 | 0 | 150.000 | 0 | 0 | 150.000 | 300.000 | 0 | 150.000 | 0 | 0 | 150.000 |
3.3 | Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu... | 480.000 | 240.000 | 80.000 | 80.000 | 0 | 80.000 | 0 | 240.000 | 80.000 | 80.000 | 0 | 80.000 | 0 |
4 | Nhiệm vụ 4: Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội | 150.000 | 100.000 | 0 | 100.000 | 0 | 0 | 0 | 50.000 | 0 | 50.000 | 0 | 0 | 0 |
4.1 | Xây dựng tài liệu cho cán bộ Hội trong kinh nghiệm đề xuất chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. | 50.000 | 50.000 | 0 | 50.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4.2 | Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về việc thực hiện Quyết định 217, 218 trong hệ thống Hội. | 100.000 | 50.000 | 0 | 50.000 | 0 | 0 | 0 | 50.000 | 0 | 50.000 | 0 | 0 | 0 |
5 | Nhiệm vụ 5: Quản lý, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án | 750.000 | 390.000 | 110.000 | 50.000 | 80.000 | 50.000 | 100.000 | 360.000 | 110.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 100.000 |
5.1 | Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án | 120.000 | 60.000 | 60.000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 60.000 | 60.000 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5.2 | Tổ chức giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến các nội dung của Đề án | 500.000 | 250.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 250.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
5.3 | Sơ kết, tổng kết đánh giá Đề án. | 130.000 | 80.000 | 0 | 0 | 30.000 | 0 | 50.000 | 50.000 | 0 | 0 |
| 0 | 50.000 |
TỔNG CỘNG | 6.980.000 | 3.530.000 | 700.000 | 940.000 | 740.000 | 640.000 | 510.000 | 3.450.000 | 700.000 | 890.000 | 710.000 | 690.000 | 460.000 |
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027” do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027” do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 1113/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 938/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 1113/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Văn Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định