Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1107/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 như sau:
- Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT).
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công (DVC), thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thông sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
1. Mục tiêu chung
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng chính quyền số, nên kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế, quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, đất đai và các cơ sở dữ liệu khác với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Nâng cấp nền tảng công nghệ Cổng DVC, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết TTHC thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền và tích hợp với Cổng DVC Quốc gia.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo mục tiêu tại Quyết định số 468/QĐ-TTCP đã đề ra: Năm 2021 đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Các năm tiếp theo tăng tối thiểu 20% đối với kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp theo mục tiêu tại Quyết định số 468/QĐ-TTCP dã đề ra: Năm 2021, tổ chức 100% tại Trung tâm hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa của các sở, ban, ngành cấp tỉnh. Năm 2022, tổ chức tối thiểu tại 50% Bộ phận Một cửa cấp huyện và 30% Bộ phận Một cửa cấp xã. Các năm tiếp theo, tại các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã tăng tỷ lệ mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
- Tăng tỷ lệ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu; hoàn thành mục tiêu tại Quyết định số 468/QĐ-TTCP đã đề ra: đến năm 2022 đạt tối thiểu 30%, đến năm 2025 đạt tối thiểu 80%.
- Đến năm 2025, hoàn thành các mục tiêu tại Quyết định số 468/QĐ-TTCP đã đề ra về tỷ lệ người dân thực hiện các DVC trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử đạt tối thiểu 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC theo mục tiêu tại Quyết định số 468/QĐ-TTCP đã đề ra: Đến năm 2022 giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch; đến năm 2025, năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa trong 01 năm tăng lên mức tối thiểu 1.600 hồ sơ; vùng nông thôn 1.200 hồ sơ; vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ; giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch.
- Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng, thẩm quyền quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án 468) và được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở các nhiệm vụ, chỉ tiêu và nội dung, giải pháp đổi mới nêu tại Kế hoạch này đế chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 468 bảo đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về tiến độ thời gian tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Chỉ đạo quyết liệt việc đẩy mạnh xây dựng và phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt quy trình thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo quy định, nâng cao tỷ lệ cung cấp và giải quyết DVC trực tuyến mức độ 3, 4 trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đồng thời tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn và trực tiếp hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiếp cận, khai thác, sử dụng DVC trực tuyến; sắp xếp, bố trí và chỉ đạo công chức, viên chức công tác tại Bộ phận một cửa thực hiện có hiệu quả các nội dung đổi mới tại Đề án 468; tổ chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả đúng quy trình, quy định; đặc biệt gắn việc ủng dụng CNTT với thực hiện cải cách hành chính, góp phần xây dựng thành công Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC theo các nhiệm vụ được giao tại Đề án 468; đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết TTHC được số hóa tại Bộ phận Một cửa thống nhất từ trung ương đến địa phương theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa thuộc phạm vi quản lý.
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Đề án 468.
- Đánh giá, xác định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với TTHC thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong quý IV năm 2021. Kịp thời cập nhật, hiệu chỉnh thông tin, dữ liệu trong quá trình giải quyết TTHC để đưa vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh theo quy định.
- Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC, hoàn thành trong quý II năm 2022.
- Chỉ đạo Tổ xây dựng chính quyền điện tử cấp sở, cấp huyện phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án 468.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai các nội dung được nêu tại Kế hoạch này; phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện; sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Thực hiện việc rà soát, tham mưu các văn bản nhằm đảm bảo môi trường, chính sách trong thực hiện việc đổi mới mô hình Bộ phận một cửa trong giải quyết TTHC; ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC.
- Trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh việc triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
- Thực hiện rà soát, đánh giá để tham mưu UBND tỉnh nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng CNTT; rà soát, nâng cấp nền tảng công nghệ, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng DVC, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra tại Đề án 468.
- Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp DVC của bộ, ngành với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc gia, phục vụ đơn giản hóa TTHC và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng DVC Quốc gia.
- Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính có liên quan nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Đề án 468 với Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức về lĩnh vực CNTT nhằm nâng cao chất lượng cán bộ phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp biên chế cán bộ CNTT tại các cơ quan nhà nước để đáp ứng yêu cầu thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp DVC theo QĐ 468/QĐ-TTCP.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, kết quả TTHC phù hợp với nhiệm vụ của Bộ Nội vụ tại Quyết định số 468/QĐ-TTCP.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí các dự án đầu tư nâng cấp phần mềm, công nghệ, cơ sở hạ tầng trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh đê trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công theo yêu cầu tại Đề án 468.
Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách nhà nước hàng năm; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định, đề xuất, bố trí kinh phí để thực hiện các, nhiệm vụ có tính chất thường xuyên được đề ra tại Kế hoạch này theo yêu cầu tại
Đề án 468.
7. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình và cơ quan báo chí đóng trên địa bàn
Tuyên truyền về công tác chỉ đạo, triển khai, kết quả thực hiện Đề án 468 và Kế hoạch này. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh lựa chọn, xác định nội dung, hình thức tuyên truyền chuyên sâu ở các giai đoạn cụ thể. Tăng cường số lượng, thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục, chuyên đề, chuyên trang; tin, bài, phóng sự... để thông tin.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo Chế độ báo cáo định kỳ về kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tại Thông tư số 01/2020/TT-VPCP./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT TTHC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT | Nhiệm vụ | Kết quả công việc | Cơ quan thực hiện | Thời hạn |
1 | Hoàn thiện quy chế, quy định và các văn bản liên quan đến triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 486/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là đề án 468) | Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản, quy định có liên quan đến việc thực hiện các nội dung đổi mới | ||||
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 4693/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện | Ngay sau khi có Nghị định sửa đổi Nghị định số 61/2018/NĐ-CP | ||
Sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và một số cơ quan, đơn vị có tổ chức Bộ phận Một cửa | UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị có tổ chức Bộ phận Một cửa | |||
1 | Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống CNTT (tiếp theo) | Rà soát, đề xuất Phương án nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT; xây dựng, trình UBND tỉnh Đề án nâng cấp nền tảng công nghệ, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh trên cơ sở Cổng DVC và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đáp ứng theo các yêu cầu, nội dung đổi mới tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, VP UBND tỉnh | Quý III năm 2021 |
Hoàn thành việc nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và cơ sở hạ tầng CNTT theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với VP UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương | Năm 2022 | ||
Hoàn thành việc xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với VP UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan | Theo Kế hoạch 1582/KH-UBND ngày 04/9/2020 | ||
Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin (máy vi tính, máy scan, kết nối mạng băng rộng... và các trang thiết bị cần thiết khác) tại Bộ phận Một cửa các cấp để bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc triển khai quy trình số hóa và xử lý hồ sơ, trả kết quả TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và tích hợp với Cổng DVC Quốc gia | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | ||
2 | Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, kết quả trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Đề án 468 Triển khai quy trình số hóa hồ sơ, kết quả quyết TTHC (tiếp theo) | Kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tạo lập danh tính số theo hướng dẫn đăng ký, cấp tài khoản trên Cổng DVC Quốc gia /Cổng DVC tỉnh để triển khai quy trình số hóa hồ sơ, kết quả trong tiếp nhận, giải quyết TTHC. Đảm bảo 100% công dân, tổ chức, doanh nghiệp đến nộp hồ sơ TTHC đều được cấp tài khoản trên Cổng DVC theo quy định | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Bắt đầu từ Quý II năm 2021 |
Trong năm 2021, hoàn thành việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2021 | ||
Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong mỗi năm thêm tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Từ năm 2022 đến năm 2025 | ||
Hoàn thành việc triển khai quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục III Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa của các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC | Năm 2021 | ||
Hoàn thành việc triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục III Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ tại các Bộ phận Một cửa cấp huyện | UBND cấp huyện | Từ năm 2021 đến năm 2023 | ||
Hoàn thành việc triển khai quy trình số hóa, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục III Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ tại các Bộ phận Một cửa cấp xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. | UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã | Từ năm 2021 đến năm 2025 | ||
Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021 | ||
Hoàn thành việc rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Quý II năm 2022 | ||
Vận hành, quản lý, khai thác, sử dụng Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; bảo đảm về hạ tầng công nghệ thông tin, tài nguyên lưu trữ và các chức năng liên quan đến công tác số hóa hồ sơ, kết quả TTHC; tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai, thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan | Theo Kế hoạch 1582/KH-UBND ngày 04/9/2020 | ||
3 | Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ | Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan | Theo tiến độ thực hiện của Văn phòng Chính phủ |
Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cổng DVC Quốc gia, hệ thống thông tin cung cấp DVC của các Bộ, ngành, các CSDL Quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và đất đai và CSDL Quốc gia còn lại, CSDL chuyên ngành với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh qua Trục liên thông văn bản Quốc gia để tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả và theo dõi, giám sát, đánh giá TTHC |
| Theo tiến độ thực hiện của các Bộ, ngành và Văn phòng Chính phủ | ||
Tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ dã được số hóa trong các CSDL Quốc gia còn lại, CSDL chuyên ngành và các hệ thống thông tin cung cấp DVC bộ/tỉnh. Tỷ lệ tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó) năm 2022 đạt tối thiểu 30%, đến năm 2025 đạt tối thiểu 80% | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2022 đạt tối thiểu 30% Năm 2025 đạt tối thiểu 80% | ||
- Tỷ lệ người dân thực hiện các DVC trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện từ tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; - Tối thiểu 80% trở lên hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; - 100% hồ sơ đã được giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị sử dụng | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Từ năm 2021 đến năm 2025 | ||
4 | Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin | Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và các TTHC đáp ứng yêu cầu có thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp TTHC yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Theo tiến độ thực hiện của các Bộ, ngành và Văn phòng Chính phủ |
Rà soát, đánh giá, phê duyệt các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên địa bàn tỉnh có thể triển khai việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC chưa được triển khai toàn quốc để tổ chức triển khai thí điểm tại địa phương. | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Từ năm 2021 đến năm 2025 | ||
5 | Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới | Nâng cấp Chức năng Đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC theo Quyết định số 1902/QĐ-UBND thành Hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ để liên tục để đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với VP UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 |
Kết nối, chia sẻ dữ liệu Hệ thống giám sát, đánh giá tự động của tỉnh với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ theo thời gian thực | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với VP UBND tỉnh | Năm 2022 | ||
Thực hiện giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua Chức năng Đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC (và Hệ thông giám sát, đánh giá tự động sau khi nâng cấp, tích hợp với Hệ thống của Chính phủ) theo thời gian thực | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Thường xuyên | ||
Nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp DVC đại tối thiểu 95% vào năm 2025 | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Từ năm 2021 đến năm 2025 | ||
6 | Chủ động đổi mới mô hình, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp Chủ động đổi mới mô hình, nâng cao hiệu quả Bộ phận Một cửa các cấp (tiếp theo) | Tổ chức sắp xếp lại Bộ phận Một cửa các cấp để triển khai các nội dung, yêu cầu đổi mới theo Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Ngay sau khi Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được sửa đổi |
Khảo sát tình hình, điều kiện và yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, đề xuất UBND tỉnh Phương án triển khai các mô hình, giải pháp đổi mới Bộ phận Một cửa theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC để nâng cao năng suất, hiệu quả chất lượng phục vụ của Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng dẫn tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2022 | ||
Tổ chức thực hiện thí điểm, đánh giá hiệu quả và nhân rộng triển khai áp dụng việc đổi mới Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở Phương án đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương dã được UBND tỉnh phê duyệt | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, VP UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan | Từ năm 2022 đến năm 2025 | ||
Đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp để đưa 100% TTHC ra tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp; triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả đối với các TTHC mà cơ quan hành chính nhà nước các cấp không đáp ứng khả năng về bố trí nhân lực, cơ sở vật chất để tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng dẫn tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Năm 2022 | ||
- Tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa /01 năm lên mức tối thiểu 1.600 hồ sơ; tại vùng nông thôn 1.200 hồ sơ; tại vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ - Giảm thời gian chờ đợi trung bình /01 lượt giao dịch của người dân, doanh nghiệp đến năm 2022 còn tối đa 30 phút, đến năm 2025 còn tối đa 15 phút | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Từ năm 2021 đến năm 2025 | ||
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất các mô hình, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Bộ phận Một cửa các cấp; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, liên thông giải quyết TTHC, từ đó xác định các vấn đề cần cải cách để nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với VP UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông | Từ năm 2021 đến năm 2025 | ||
Khảo sát tình hình, đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để tham mưu, đề xuất áp dụng cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC đối với một số cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu theo Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Bưu điện tỉnh chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Từ năm 2022 đến năm 2025 | ||
Xây dựng bản sắc thương hiệu của Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng dẫn của Văn phòng Chính nhủ | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấn huyện, UBND cấp xã | Theo tiến độ của Văn phòng Chính phủ | ||
Bảo đảm các nguồn lực triển khai thực hiện Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | ||||
1 | Bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Đề án 468 Bảo đảm nguồn lực triển khai Đề án 468 (tiếp theo) | - Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm hoặc dự án đầu tư thực hiện Đề án 468 để trình cấp có thẩm quyền theo quy định - Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tình, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Hàng năm |
Tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định pháp luật về Đầu tư công cho các dự án triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | ||
Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để bảo đảm cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ có tính chất thường xuyên được giao tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này theo quy định pháp luật về ngàn sách nhà nước | Sở Tài chính, cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | ||
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp biên chế cán bộ CNTT tại các cơ quan nhà nước để đáp ứng yêu cầu thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công theo Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | ||
Tổng hợp, tham mưu UBND tình phân bổ, giao Kế hoạch các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tình về các nội dung đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này | Sở Nội vụ chủ trì | Hàng năm | ||
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này | Các sở, ban, ngành, Trung tâm HCC tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Hàng năm | ||
2 | Các nhiệm vụ khác | Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm |
Đẩy mạnh công tác truyền thông, xây dựng các chuyên mục, phóng sự, bài viết tuyên truyền về các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội Vụ, Cổng TTĐT tỉnh, các cơ quan báo chí đóng trên địa bàn tỉnh. | Hàng năm | ||
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành; trao đổi, học tập kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai Đề án 468 của Thủ tướng Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp/các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Kế hoạch 5283/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Kế hoạch 2945/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 829/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Kế hoạch 3563/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 468/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính" trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 4693/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2019 về mẫu phiếu khảo sát, tiêu chí tự đánh giá và phương pháp thu thập, tổng hợp, công khai kết quả đánh giá trực tuyến việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 6Thông tư 01/2020/TT-VPCP quy định về chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ
- 7Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Kế hoạch 5283/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Kế hoạch 2945/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 829/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Kế hoạch 3563/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 468/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 15Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính" trên địa bàn tỉnh Nam Định
Kế hoạch 1107/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính kèm theo Quyết định 468/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025
- Số hiệu: 1107/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra