- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 3Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1095/KH-UBND | Kon Tum, ngày 26 tháng 05 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/TU NGÀY 13/01/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH, NGĂN CHẶN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, CẤT GIỮ, MUA BÁN LÂM SẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Thực hiện Kết luận số 04-KL/TU ngày 13/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kết luận số 04-KL/TU ngày 13/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật góp phần đảm bảo giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn, nhất là khu vực biên giới và các vùng giáp ranh.
- Chấn chỉnh kịp thời nhũng tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, cơ quan, tổ chức đối với công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của các cấp, các ngành, các đoàn thể; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Kết luận số 04-KL/TU ngày 13/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến rõ nét đối với công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương phải xác định cụ thể trách nhiệm, huy động các nguồn lực cần thiết, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để thực hiện có hiệu quả nội dung Kết luận số 04-KL/TU ngày 13/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các chủ rừng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai đồng bộ các giải pháp để chủ động ngăn chặn, giảm thiểu đến mức thấp nhất các vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật. Hằng năm, đưa nội dung chỉ tiêu quản lý, bảo vệ rừng là một tiêu chí chính để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ và thi đua đối với tổ chức, cán bộ, đảng viên ở các cấp, các ngành, các địa phương, cơ sở có liên quan. Địa phương, đơn vị nào để tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng xảy ra phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng về rừng thì Thủ trưởng ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức nơi đó chịu trách nhiệm theo quy định trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tăng cường thanh tra, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; xây dựng phong trào toàn dân tham gia quản lý bảo vệ rừng.
4. Huy động các lực lượng tham gia vào công tác bảo vệ rừng, đấu tranh, trấn áp các đối tượng khai thác rừng trái phép; chỉ đạo các lực lượng chức năng chủ động phối hợp, truy quét đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật, hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng này trong thời gian tới.
5. Kịp thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, chống đối người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.
6. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuần tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và đảm bảo an ninh, trật tự khu vực dọc tuyến biên giới trên địa bàn tỉnh theo các Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, số 77/2010/NĐ-CP và số 34/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý kỷ luật cán bộ vi phạm trong hoạt động công vụ.
8. Quản lý chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ; xử lý nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 khi được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường các biện pháp quản lý bảo vệ rừng; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuần tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và đảm bảo an ninh, trật tự khu vực dọc tuyến biên giới trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, số 77/2010/NĐ-CP và số 34/2014/NĐ-CP của Chính phủ; xử lý nghiêm các vụ vi phạm về quản lý bảo vệ rừng.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế về chế độ cho lực lượng quản lý, bảo vệ rừng, lợi ích của người dân tham gia nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng để nâng cao tinh thần trách nhiệm, khuyến khích các lực lượng và người dân tích cực hơn trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành chính sách tạo điều kiện thuận lợi gắn với cải cách các thủ tục hành chính để thu hút đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp, phát triển rừng nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế về rừng; các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản; nghiên cứu chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật trong ngành lâm nghiệp. Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chuyển đổi rừng sang các cây trồng khác và các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Xử lý nghiêm theo quy định đối với các dự án vi phạm pháp luật.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chuyển đổi rừng sang các cây trồng khác và các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp.
Thời gian thực hiện các nội dung trên: Thường xuyên.
2. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Bố trí lực lượng phối hợp chặt chẽ với lực lượng Kiểm lâm, các địa phương có kế hoạch cụ thể đấu tranh, ngăn chặn các hành vi khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản trái pháp luật; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định đối với những cán bộ, chiến sĩ có hành vi bao che, tiếp tay cho hoạt động khai thác, vận chuyển... lâm sản trái pháp luật; thực hiện và phối hợp các lực lượng chức năng triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuần tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, đặc biệt là khu vực dọc tuyến biên giới trên địa bàn tỉnh theo các Nghị định số 133/2015/NĐ-CP, số 77/2010/NĐ-CP và số 34/2014/NĐ-CP của Chính phủ; kịp thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. Tập trung điều tra, triệt phá những đường dây buôn bán lâm sản trái pháp luật; rà soát, xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng gắn với công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung.
- Công an tỉnh chủ động phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, sớm hoàn tất hồ sơ để truy tố, đưa ra xét xử các vụ án xâm hại tài nguyên rừng, vi phạm pháp luật về quản lý lâm sản...; tổ chức xét xử lưu động một số vụ án điển hình nhằm giáo dục, răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
Thời gian thực hiện các nội dung trên: Thường xuyên.
3. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng: Mở đợt cao điểm tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, những điển hình tốt tham gia bảo vệ, phát triển rừng; đưa các tin, bài phản ánh về các hành vi khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản... trái pháp luật, hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối, tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo quy định. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố rà soát hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, có kế hoạch bố trí diện tích đất chồng lấn nằm trong lâm phần các chủ rừng mà UBND tỉnh đã thu hồi để giao về cho địa phương quản lý, bố trí sử dụng theo quy định, trong đó ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho nhân dân nhằm góp phần giảm thiêu nạn phá rừng trái pháp luật làm nương rẫy trên địa bàn. Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2016.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án chuyển đổi rừng sang các cây trồng khác và các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Đẩy mạnh việc thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật, kiến thức về công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tình nguyện tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định pháp luật đối với công tác quản lý bảo vệ rừng. Chú trọng vào việc tuyên truyền trực tiếp đến người dân những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số gần rừng.
- Lập các chốt liên ngành trên địa bàn khi cần thiết để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, truy quét nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Thời gian thực hiện các nội dung trên: Thường xuyên.
- Triển khai kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở các cấp (huyện, xã). Đồng thời xây dựng và triển khai thực hiện phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên giai đoạn 2016 - 2020 cấp huyện, cấp xã.
- Triển khai xây dựng và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch bảo vệ rừng ở các cấp huyện, xã theo giai đoạn và hàng năm theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành các nội dung trên trong Quý II/2016.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị, phòng ban có liên quan:
+ Tiến hành rà soát, nắm thông tin về các đối tượng tổ chức phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép để có biện pháp quản lý, theo dõi; huy động lực lượng đủ mạnh tuần tra, kiểm tra, truy quét đột xuất và thường xuyên tại các xã trọng điểm về phá rừng trái pháp luật làm nương rẫy trên địa bàn, đặc biệt là trong thời điểm bắt đầu mùa phát nương làm rẫy. Kiên quyết đưa ra truy tố những đối tượng cầm đầu, chống người thi hành công vụ; đồng thời kiểm điểm và xử lý trách nhiệm chính quyền xã, các đơn vị chủ rừng, các ngành chức năng thiếu trách nhiệm để rừng bị phá, không phát hiện ngăn chặn xử lý kịp thời.
+ Xử lý triệt để việc lưu hành xe độ chế nhất là các xe độ chế có tời, cần cẩu, xe máy, xe máy cày độ chế và các đối tượng mang cưa xăng vào rừng trái phép.
+ Tăng cường kiểm tra, quản lý các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn, cương quyết đình chỉ những cơ sở kinh doanh, chế biến gỗ không đúng quy hoạch, không có giấy phép kinh doanh hoặc có giấy phép kinh doanh nhưng không có nguồn gốc nguyên liệu đầu vào hợp pháp. Thực hiện nghiêm túc việc di dời các cơ sở chế biến gỗ nằm ngoài quy hoạch vào vùng quy hoạch theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về phê duyệt phương án Quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2025.
+ Tăng cường kiểm tra việc mua bán, vận chuyển, quảng cáo, kinh doanh động vật hoang dã; tổ chức ký cam kết với các nhà hàng, quán ăn; quản lý chặt chẽ các trại nuôi động vật hoang dã theo quy định.
+ Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn tích cực phối hợp tốt với các lực lượng chức năng, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, quản lý chặt chẽ công dân cư trú trên địa bàn nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các đối tượng vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Thời gian thực hiện các nội dung trên: Thường xuyên.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã có kế hoạch bố trí sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp tỉnh đã thu hồi giao về cho địa phương quản lý, đồng thời quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy và giải quyết nhu cầu đất sản xuất cho nhân dân trên địa bàn nhằm hạn chế tình trạng người dân lấn chiếm rừng và đất rừng, phá rừng trái pháp luật để làm nương rẫy.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2016.
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Phương án tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020 do UBND tỉnh ban hành nhằm giảm thiểu thấp nhất các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn quản lý. Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý II năm 2016.
- Tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng bền vững theo đúng quy định; triển khai xây dựng và thực hiện có hiệu quả Phương án Bảo vệ phát triển rừng.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các đơn vị chức năng tăng cường tổ chức tuyên truyền và thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ, tổ chức thực hiện tuần tra, truy quét, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên diện tích lâm phần được giao quản lý.
Thời gian thực hiện các nội dung trên: Thường xuyên
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tùy theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương triển khai xây dựng Kế hoạch thực hiện tốt các nội dung trên.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm hoàn thành các nội dung công việc đề ra, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; các cơ quan phối hợp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện đồng bộ các nội dung được phân công. Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình và gửi kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15/8 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để được hướng dẫn, chỉ đạo và điều chỉnh bổ sung kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quy chế 562/QC-KL-BĐBP-CA-HQ-UBND phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, Ủy ban nhân dân huyện: Đức Cơ, Chư Prông, Ia Grai trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên khu vực biên giới và ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán lâm sản trái pháp luật qua biên giới
- 2Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục, bồi thường, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; khai thác tận dụng lâm sản để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 1851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán khai thác tận thu lâm sản trên diện tích cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc quy hoạch rừng sản xuất tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Sim tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2017 về đặt sào chắn (Barie) để ngăn chặn tình trạng vận chuyển lâm sản trái pháp luật tại Trạm Kiểm lâm Khau Pi, thôn Cốc Tém, xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Quy chế 562/QC-KL-BĐBP-CA-HQ-UBND phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, Ủy ban nhân dân huyện: Đức Cơ, Chư Prông, Ia Grai trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên khu vực biên giới và ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán lâm sản trái pháp luật qua biên giới
- 3Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 4Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục, bồi thường, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; khai thác tận dụng lâm sản để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 6Quyết định 1851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán khai thác tận thu lâm sản trên diện tích cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc quy hoạch rừng sản xuất tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Sim tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2017 về đặt sào chắn (Barie) để ngăn chặn tình trạng vận chuyển lâm sản trái pháp luật tại Trạm Kiểm lâm Khau Pi, thôn Cốc Tém, xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 1095/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 04-KL/TU về công tác đấu tranh, ngăn chặn hoạt động khai thác, vận chuyển, cất giữ, mua bán lâm sản trái pháp luật do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 1095/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định